cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 01/03/2007 Phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Lào Cai

  • Số hiệu văn bản: 08/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 01-03-2007
  • Ngày có hiệu lực: 11-03-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-08-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4540 ngày (12 năm 5 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-08-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-08-2019, Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 01/03/2007 Phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Lào Cai bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 02/08/2019 Bãi bỏ 21 văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Nội vụ”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2007/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 01 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;

Xét đề nghị của Thường trực Ban chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai khóa II nhiệm kỳ 2006 - 2011, tại Tờ trình số 10/TTr-LHH ngày 02/02/2007;

Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Lào Cai (sửa đổi, bổ sung) do Đại hội Đại biểu toàn tỉnh lần thứ II của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Lào Cai thông qua ngày 12/01/2007.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 01/3/2007 của UBND tỉnh Lào Cai tỉnh Lào Cai)

Chương I

TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH

Điều 1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai (gọi tắt là Liên hiệp hội) là tổ chức chính trị - xã hội tự nguyện của đội ngũ trí thức và những người đang hoạt động trong các Hội Khoa học và Kỹ thuật trong tỉnh toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Đảng cộng sản Việt Nam tỉnh Lào Cai, trực tiếp là Ban thường vụ Tỉnh ủy. Liên hiệp hội tỉnh Lào Cai là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Mục đích của Liên hiệp hội Lào Cai là tập hợp và đoàn kết lực lượng trí thức khoa học và công nghệ, các hội khoa học và kỹ thuật (KH&KT) đang hoại động trên địa bàn Lào Cai, để giúp đỡ và phối hợp các hoạt động nhằm phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong tỉnh xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh.

Điều 3. Liên hiệp hội hoạt động theo Điều lệ do Đại hội đôi biểu Liên hiệp hội thông qua, phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Viêt nam, tuân thủ pháp luật của Nhà nước và được UBND tỉnh phê chuẩn.

Điều 4. Liên hiệp hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, trụ sở đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Liên hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài chính nông, có tài khoản riêng, có biên chế độc lập; có các ấn phẩm thông tin khoa học - kỹ thuật và kinh tế - xã hội. Có các đơn vị tư vấn và dịch vụ KH&KT được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của mình và được BCH Liên hiệp hội phê duyệt.

Điều 5. Liên hiệp hội đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các hội thành viên trong khuôn khổ luật pháp quy định.

Chương II

NHIỆM VỤ

Điều 6. Liên hiệp hội có những nhiệm vụ chính sau đây:

1. Tập hợp và đoàn kết, điều hòa phối hợp hoạt động của các hội thành viên trong các lĩnh vực:

- Đào tạo và phổ biến học – kỹ thuật cho quần chúng.

- Nghiên cứu khoa học và công nghệ hỗ trợ cho việc đưa các tiến bộ KH&KT phục vụ sản xuất và đời sống,

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho hội viên và cho đội ngũ cán bộ KH&KT, khuyến khích, giúp đỡ các tài năng KH&KT.

- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội về khoa học công nghệ, kinh tế xã hội cho các cơ quan Đảng, Chính quyền các cấp và các tổ chức khác của tỉnh.

- Vận động các nhà khoa học, đội ngũ trí thức kể cả đội ngũ trí thức việt kiều, đóng góp trí tuệ vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường trong tỉnh, trong nước, khu vực và quốc tế.

- Bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp, quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất của hội viên và những người làm công tác khoa học và kỹ thuật.

2. Làm đầu mối quan hệ giữa các hội thành viên với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể khác ở cấp tỉnh và Trung ương nhằm giải quyết các vấn đề chung trong hoạt động.

3. Xây dựng và phát triển các Hội tư vấn thuộc hệ thống tổ chức của Liên hiệp hội trong tỉnh.

4. Quản lý và phát triển các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Liên hiệp hội.

5. Tuyên truyền thường xuyên các chủ chương, chính sách của Đàng và Nhà nước trong hệ thống Liên hiệp hội.

Chương III

TỔ CHỨC CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH

Điều 7. Liên hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc đoàn kết, tập trung dân chủ và khoa học. Ban Chấp hành và Ban Thường vụ hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.

Điều 8. Liên hiệp Hội bao gồm các thành viên là: các Hội Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên và Khoa học kỹ thuật ngành cấp tỉnh, cấp huyện và thành phố, các Chi hội của Trung ương và các tổ chức khác trên địa bàn tỉnh tự nguyện vào Liên hiệp hội.

Điều 9. Các Hội thành viên của Liên hiệp hội là những tổ chức có quyền tự chủ, tự quản rộng rãi trong Liên hiệp hội. Hoạt động của các Hội thành viên có Điều lệ riêng trên cơ sở tuân thủ Điều lệ Liên hiệp hội.

Điều 10. Quyền lợi của các hội thành viên.

1. Tham gia thảo luận và quyết định các hoạt động chung của Liên hiệp hội.

2. Được Liên hiệp hội chỉ đạo trực tiếp, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động của hội nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp hội.

4. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp hội quy định.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội thành viên:

1. Tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ của Liên hiệp hội, thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của BCH Liên hiệp hội.

2. Có trách nhiệm không ngừng mở rộng ảnh hưởng của Liên hiệp hội, tích cực vận động các hội viên của Hội mình hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp hội.

3. Củng cố khối đại đoàn kết trong Liên hiệp hội, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động.

4. Đóng góp cho quỹ của Liên hiệp hội (Ban chấp hành Liên hiệp hội sẽ có quy định cụ thể).

Điều 12. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp hội là Đại hội đại biểu toàn tỉnh của Liên hiệp hội, thường lệ tổ chức 5 năm một lần. Đại hội có thể họp bất thường khi có yêu cầu cấp thiết và có ít nhất 1/3 số thành viên đề nghị, được Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Liên hiệp hội Trung ương cho phép.

Việc cử Đại biểu đi dự Đại hội toàn tỉnh, do BCH Liên hiệp hội quy định.

Điều 13. Đại hội đại biểu của Liên hiệp hội tỉnh có nhiệm vụ:

1. Thông qua báo cáo công tác của BCH Liên hiệp hội, quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Liên hiệp hội.

2. Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi Điều lệ của Liên hiệp hội.

3. Bầu cử BCH và Ban kiểm tra của Liên hiệp hội.

Điều 14. BCH Liên hiệp hội gồm đại diện của tất cả các hội thành viên và một số ủy viên khác. BCH khóa trước được giới thiệu mội số ủy viên BCH khóa mới, nhưng không quá 1/3 số ủy viên BCH do Đại hội quy định.

Khi xét thấy cần thiết, BCH Liên hiệp hội có thể quyết định miễn nhiệm hay bổ sung thành viên BCH.

Điều 15. BCH Liên hiệp hội 6 tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban thường vụ hoặc ít nhất 1/3 số ủy viên BCH yêu cầu.

BCH có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Liên hiệp hội tỉnh, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của liên hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và quyết định cơ cấu tổ chức của BCH Liên hiệp hội.

Điều 16. BCH Liên hiệp hội bầu ra Ban thường vụ Liên hiệp hội gồm: Chủ tịch; một số phó chủ tịch; Tổng thư ký và một số Uỷ viên. Thể thức bầu cử do BCH Liên hiệp hội quy định.

Thường vụ Liên hiệp bội là cơ quan chỉ đạo giữa hai kỳ họp của BCH và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo. Ban thường vụ thường lệ 6 tháng họp một lần trước kỳ họp của BCH. Chủ tịch có quyền triệu tập hội nghị bất thường của Ban thường vụ. Thường trực của Liên hiệp hội bao gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực và Tổng thư ký.

- Chủ tịch có nhiệm vụ: chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban thường vụ với sự cộng tác của các Phó chủ tịch.

- Phó chủ tịch: được Chủ tịch ủy quyền giải quyết từng phần việc được phân công.

- Phó chủ tịch thường trực kiêm Tổng thư ký: điều hành công việc cụ thể của cơ quan thường trực Liên hiệp hội,

- Liên hiệp hội Lào Cai có Văn phòng chuyên trách giúp việc BCH, Thường trực, Ban Thường vụ Liên hiệp hội. Lãnh đạo Văn phòng có Chánh văn phòng và một số Phó văn phòng. Chánh văn phòng do Chủ tịch Liên hiệp hội bổ nhiệm. Nhiệm vụ của Văn phòng do thường trực Liên hiệp hội phân công. Tùy theo yêu cầu thực tế công tác, Thường vụ Liên hiệp hội có thể thành lập các Ban giúp việc, một số tổ chức khác về khoa học công nghệ và có quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của các tổ chức này.

Điều 17. BCH Liên hiệp hội bầu ra Ban kiểm tra của Liên hiệp hội. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm tra bao gồm:

-  Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Liên hiệp hội.

- Kiểm tra các hoạt động tài chính, kế toán của Liên hiệp hội và các tổ chức thành viên khác.

- Xem xét và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Điều 18. Cơ cấu, số lượng ủy viên và thể thức bầu Ban kiểm tra Liên hiệp hội do BCH Liên hiệp hội quy định. Ban kiểm tra thường lệ họp mỗi quý một lần, có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc Trưởng ban kiểm tra.

Chương IV

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 19. Nguồn tài chính của Liên hiệp hội bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ.

2. Quỹ tự có cửa Liên hiệp hội do hoại động kinh tế và các hoạt động có nguồn thu nhập hợp pháp.

3. Đóng góp của các hội thành viên

4. Ủng hộ bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, các tổ chức và đoàn thể trong và ngoài nước

Điều 20. Liên hiệp hội được thành lập Quỹ hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ. Tài sản và tài chính của Liên hiệp hội được quản lý và sử dụng theo quy định của BCH Liên hiệp hội và tuân thủ theo chế độ quản lý hiện hành của Nhà nước.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 21. Các hội thành viên, các Ban, các Hội đồng chuyên môn, các Tổ chức thuộc Liên hiệp hội và các cá nhân có thành tích trong công tác hội và trong hoạt động khoa học và kỹ thuật được Liên hiệp hội khen thưởng và để nghị các cấp khen thưởng theo quy định hiện hành.

Hình thức khen thưởng của Liên hiệp hội do Ban thường vụ Liên hiệp hội quy định.

Điều 22. Các hội thành viên, các Ban, các Hội đồng chuyên môn, các Tổ chức thuộc Liên hiệp hội và các cá nhân hội viên vi phạm Điều lệ của Liên hiệp hội thì bị thi hành kỹ luật tùy theo mức độ nặng, nhẹ,...

Hình thức kỷ luật do BCH Liên hiệp hội quy định.

Chương VI

HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 23. Bản Điều lệ này gồm 6 chương, 23 điệu được Đại hội đại biểu Liên hiệp hội lần thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 01 năm 2007 và có hiệu lực kể từ khi được UBND tỉnh phê duyệt.

Chỉ có Đại hội đại biểu của Liên hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ xung Điều lệ này.