Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 Về Quy định thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng; biển số nhà; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 06/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Ngày ban hành: 12-02-2007
- Ngày có hiệu lực: 22-02-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-10-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 609 ngày (1 năm 8 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-10-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 12 tháng 02 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG; LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ; LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư sồ 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND-K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khoá VII thông qua tại Kỳ họp thứ 7 về việc thông qua khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng; lệ phí cấp biển số nhà; lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ THU LỆ PHÍ CẤP PHÉP XÂY DỰNG; LỆ PHÍ CẤP BIỂN SỐ NHÀ; LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xây dựng theo qui định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
2. Nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức, cá nhân được gắn biển số nhà theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở.
4. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải nộp lệ phí cấp phép xây dựng.
2. Tổ chức, cá nhân (gọi chung là người chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu) có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà khi được cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số.
3. Tổ chức và cá nhân có nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 3. Đối tượng miễn nộp lệ phí
Đối với Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng: nhà tạm, nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân; nhà ở, công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng; nhà ở, công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác thuộc đối tượng miễn nộp Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ
Điều 4. Mức thu
1. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép): mức thu là 50.000 đồng/giấy phép.
b) Đối với các công trình khác: mức thu là 100.000 đồng/giấy phép.
c) Đối với trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng: mức thu là 10.000 đồng/lần.
2. Lệ phí cấp biển số nhà:
a) Đối với nhà cấp biển số mới: mức thu là 30.000 đồng/biển số nhà.
b) Đối với nhà cấp lại biển số: mức thu là 20.000 đồng/biển số nhà.
3. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng:
a) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho cá nhân: mức thu là 70.000 đồng/giấy.
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho tổ chức: mức thu là 500.000 đồng/giấy.
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng lần đầu cho cá nhân và tổ chức là 500.000 đồng/giấy.
d) Đối với việc cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng và các trường hợp khác thì mức lệ phí là 50.000 đồng/giấy.
Điều 5. Chứng từ thu lệ phí
Đơn vị thu lệ phí phải sử dụng biên lai thu lệ phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu lệ phí phải cấp biên lai thu lệ phí cho đối tượng nộp lệ phí. Nghiêm cấm việc thu lệ phí không sử dụng biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền lệ phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; khoản 5, Điều 1 của Nghị định số 24/2006/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền lệ phí thu được. Định kỳ hàng tuần, phải gửi số tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Lệ phí cấp phép xây dựng; Lệ phí cấp biển số nhà; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng là lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước, số tiền lệ phí thu được trích như sau:
a) Lệ phí cấp giấy phép xây dựng: 10% trên số tiền thu lệ phí cho đơn vị tổ chức thu lệ phí, phần 90% còn lại nộp vào Ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành.
b) Lệ phí cấp biển số nhà được để lại 100% số tiền thu lệ phí cho đơn vị tổ chức thu lệ phí.
c) Lệ phí giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng được để lại 100% số tiền thu lệ phí cho đơn vị tổ chức thu lệ phí.
Điều 7. Chế độ tài chính - kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí thu được theo đúng quy định về chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước.
2. Hằng năm, đơn vị tổ chức thu lệ phí phải lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ, phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền lệ phí thu được theo quy định đối với từng lọai lệ phí; trường hợp thu các lọai lệ phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng lọai lệ phí.
4. Đối với tiền lệ phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền lệ phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu tại nơi thu lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị tổ chức thực hiện thu lệ phí theo quy định.
Điều 9. Cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu lệ phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu lệ phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền lệ phí theo đúng quy định.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền lệ phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu lệ phí đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu lệ phí, tỷ lệ nộp Ngân sách, đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.