cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 Về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành

  • Số hiệu văn bản: 01/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Ngày ban hành: 07-02-2007
  • Ngày có hiệu lực: 17-02-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-05-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4475 ngày (12 năm 3 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-05-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-05-2019, Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 Về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 09/05/2019 Bãi bỏ Quyết định 01/2007/QĐ-UBND do tỉnh Hưng Yên ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2007/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 07 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tại Tờ trình số 279/TTr- SVHTT ngày 17/11/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 799/1998/QĐ-UB ngày 05/5/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, Giám đốc các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Cường

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2007 của UBND tỉnh Hưng Yên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân) trong tỉnh phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Mọi gia đình, công dân trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

Chương II

VIỆC CƯỚI

Điều 4. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình, đảm bảo: Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ; một vợ một chồng, nam nữ bình đẳng; cấm tảo hôn, cấm cưỡng ép hôn nhân, thách cưới.

Điều 5. Việc tổ chức lễ thành hôn phải đảm bảo:

1. Giữ gìn những phong tục tốt đẹp của dân tộc, xoá bỏ hủ tục lạc hậu.

2. Vui tươi, lành mạnh và tiết kiệm.

3. Tránh phô trương, hình thức và lợi dụng việc mừng giúp để vụ lợi trả nợ miệng.

4. Các thủ tục có tính chất phong tục tập quán như: Chạm ngõ, lễ hỏi, xin dâu cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ.

5. Tổ chức cưới và đưa đón cô dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.

Điều 6. Đăng ký kết hôn:

Đôi nam nữ muốn kết hôn phải báo cáo với hai gia đình và phải trực tiếp đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi một trong hai người cư trú để tiến hành đăng ký kết hôn.

Điều 7. Trao giấy kết hôn:

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp giấy đăng ký cho đôi nam, nữ thuận tiện, đúng nguyên tắc, thủ tục. Tổ chức trao giấy đăng ký kết hôn trang trọng và lịch sự.

Điều 8. Tổ chức lễ cưới:

1. Sau khi nhận giấy đăng ký kết hôn, đôi nam nữ chính thức trở thành vợ chồng. Tùy hoàn cảnh cụ thể của hai gia đình mà tổ chức cuộc vui cho phù hợp, không ai được đòi hỏi, ép buộc. Nếu hai gia đình cần tổ chức ăn mừng ngày kết hôn thì chỉ tổ chức trong gia đình, họ hàng nội, ngoại tộc và một số ít bạn bè thân thuộc nhất. Đối với những người thân quen do quan hệ công tác, quan hệ xã hội, họ hàng xa và bà con lối xóm, khối phố chỉ nên mời nước, mời trầu, hoặc gửi giấy báo hỷ.

2. Trường hợp tổ chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Điều 9. Những việc có liên quan:

1. Trang trí lễ cưới cần phải đảm bảo nội dung lành mạnh, không được trang trí những hình ảnh phản văn hoá, không phù hợp tập quán truyền thống.

2. Sử dụng bài hát, nhạc vui tươi, lành mạnh, âm thanh vừa đủ.

3. Trang phục: Cô dâu nên mặc áo dài dân tộc.

4. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc; không lợi dụng việc cưới để nhận quà biếu và trục lợi cá nhân; không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới phục vụ mục đích cá nhân.

5. Khuyến khích đôi nam nữ viếng thăm nghĩa trang liệt sỹ sau khi đăng ký kết hôn; tổ chức tiệc trà thay cho tiệc mặn tại gia đình, hội trường, nhà văn hoá, cơ quan, không hút thuốc lá; báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới; cơ quan, đoàn thể có thể đứng ra tổ chức lễ cưới.

Chương III

VIỆC TANG

Điều 10. Trong việc tang, điểm cốt yếu là bày tỏ được lòng thương tiếc chân thành với người đã khuất. Cần phải đảm bảo nguyên tắc sau:

1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, an toàn thực phẩm, giữ gìn vệ sinh và phòng dịch. Đảm bảo trật tự công cộng.

2. Thực hiện tiết kiệm, văn minh. Xoá bỏ các nghi lễ, hủ tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan.

3. Cơ quan, đơn vị hoặc địa phương có người qua đời cần tổ chức và giúp đỡ gia đình có tang lo liệu đám tang cho chu đáo nghĩa tình.

4. Trường hợp người qua đời không có gia đình, người thân lo liệu đám tang thì chính quyền địa phương phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức đám tang.

Điều 11. Tổ chức đám tang:

1. Việc khai tử: Tang chủ phải đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại khai tử sau khi có người thân qua đời.

2. Việc khâm liệm: Người chết không quá 11 giờ phải được nhập quan.

3. Việc phúng viếng: Chỉ nên dùng hương hoa, hạn chế dùng vòng hoa, trướng, câu đối. Các cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp với người từ trần, khi phúng viếng cần thực hiện đúng quy định của ngành Tài chính.

4. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này không lợi dụng việc tang để nhận quà biếu; không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để viếng tang phục vụ mục đích cá nhân.

5. Nhạc hiếu: Không thổi kèn, đánh trống quá 22 giờ đêm và trước 5 giờ sáng. Khuyến khích sử dụng băng đĩa nhạc thay cho phường bát âm.

6. Việc đưa đám: Dùng xe tang để đưa quan tài. Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.

7. Việc chôn cất: Không để người chết trong nhà quá 36 giờ. Trường hợp đặc biệt cũng không quá 48 giờ (nếu người chết không mắc bệnh truyền nhiễm). Người chết mắc bệnh truyền nhiễm cần được chôn cất trong vòng 24 giờ. Người chết nhất thiết phải chôn cất trong khu vực nghĩa trang theo quy định của địa phương. Khuyến khích hình thức hoả táng, điện táng.

8. Việc ăn uống: Chỉ ăn cơm bình thường trong gia đình và người ở xa đến.

9. Việc để tang: Chít khăn trắng, băng đen ở cánh tay hoặc miếng vải đen đính trên ngực áo. Thời hạn để tang không cản trở mọi sinh hoạt bình thường.

10. Các tuần tiết trong việc tang như: Cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng nên tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc, bạn thân.

11. Việc tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần ban hành kèm theo Nghị định 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ.

12. Việc quàn, chôn cất, hoả táng, điện táng, bốc mộ, di chuyển hài cốt, thi hài phải thực hiện những quy định tại Điều lệ vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định 23/HĐBT ngày 24/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

Điều 12. Xoá bỏ lệ: Yểm bùa, trừ trùng, lăn đường, khóc mướn. Hạn chế tối đa việc rắc vàng mã, tiền âm phủ trên đường; không rắc tiền giấy, tiền xu trên đường.

Điều 13. Cải táng và xây cất mồ mả:

1. Người chết phải có ít nhất 36 tháng trở lên mới được cải táng.

2. Việc xây cất mồ mả phải tuân thủ theo quy định về quy hoạch nghĩa trang của địa phương. Diện tích sử dụng đất phần mộ không vượt quá 1,2 m2. Không xây tường bao khoanh vùng giữ đất để phần mộ.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải có quy hoạch cụ thể, kế hoạch đầu tư kinh phí, từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hoá.

Chương IV

TỔ CHỨC LỄ HỘI

Điều 14. Các lễ hội phải đảm bảo những mục đích và yêu cầu sau:

1. Đảm bảo đúng quy định về Luật Di sản văn hoá và Quy chế tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành.

2. Bảo tồn được các giá trị văn hoá dân tộc.

3. Giáo dục truyền thống.

4. Tổ chức các hình thức vui chơi, giải trí: Trò chơi dân gian, hoạt động văn nghệ, thể thao trong khu vực lễ hội phải có nội dung bổ ích và lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của lễ hội.

5. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, vệ sinh cảnh quan môi trường, bảo vệ di tích, cổ vật.

Điều 15.

1. Nghiêm cấm việc lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan, các hoạt động trái với thuần phong mỹ tục, kinh doanh kiếm lời, cờ bạc, xâm phạm di tích và cảnh quan môi trường.

2. Không lợi dụng để truyền đạo trái phép và hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc.

3. Không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan đi dự lễ hội khi không có nhiệm vụ.

4. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và các nguồn khác thu được từ việc tổ chức lễ hội phải được quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.

5. Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh và quy định của Ban tổ chức lễ hội.

Điều 16. Đối với các lễ hội truyền thống:

1. Việc tổ chức lễ hội phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện đúng quy định về thời gian mở lễ hội, nghi thức lễ hội.

2. Cờ Tổ quốc phải treo ở nơi trang trọng và cao hơn cờ hội.

Không thu tiền người vào dự lễ hội. Việc bán vé trong các khu vực tổ chức các trò chơi, biểu diễn văn nghệ hoặc thăm viếng di tích…phải thực hiện đúng giá vé quy định của ngành Tài chính.

3. Lễ hội tôn giáo do tổ chức giáo hội hoặc chức sắc chủ trì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo và những quy định có liên quan.

Điều 17. Đối với các ngày kỷ niệm:

1. Tổ chức đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức phải thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh và theo Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chỉ tổ chức các ngày kỷ niệm truyền thống của ngành và đoàn thể vào những năm tròn, năm chẵn (5 năm, 10 năm, 15 năm…). Ngày lễ kỷ niệm các năm lẻ họp mặt nội bộ cơ quan.

3. Việc đón nhận các phần thưởng cao quý, danh hiệu thi đua, không tổ chức riêng mà gắn với tổng kết, sơ kết nhiệm vụ công tác.

4. Không tổ chức ăn uống, không dùng tiền công quỹ để mua tặng phẩm, quà biếu nhân các ngày kỷ niệm.

Điều 18.

1. Việc tổ chức Lễ động thổ, khởi công, Lễ khánh thành công trình xây dựng thực hiện theo Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 12/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức Lễ động thổ, Lễ khởi công, Lễ khánh thành công trình xây dựng.

2. Nghiêm cấm việc tặng quà dưới bất kỳ hình thức nào, không dùng phù hiệu, "nơ", hoa cài ngực, hạn chế tối đa việc tặng hoa trong các buổi Lễ động thổ, khởi công, Lễ khánh thành công trình xây dựng.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Khen thưởng:

Tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được khen thưởng theo luật định.

Điều 20. Kỷ luật:

Các đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định trên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Quy chế này cần được phổ biến rộng rãi và quán triệt đến từng cán bộ, viên chức Nhà nước, các lực lượng vũ trang, các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh để biết và thực hiện.

Điều 22. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến, giáo dục, động viên và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình thực hiện Quy chế này.

Điều 23. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quy chế này phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp, xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai tới toàn thể nhân dân.

Điều 24. Giao Sở Văn hoá - Thông tin đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, thấy có vấn đề gì cần bổ sung, sửa đổi báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.