cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 06/02/2007 Sửa đổi Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 06-02-2007
  • Ngày có hiệu lực: 16-02-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-09-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 211 ngày ( 7 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-09-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-09-2007, Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 06/02/2007 Sửa đổi Quyết định 33/2006/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 05/09/2007 Về phân cấp, uỷ quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2007/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 06 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2006/QĐ-UBND NGÀY 02/8/2006 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 20/TTr-SXD ngày 08/01/2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 của UBND tỉnh, về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 1 như sau:

“4.1. Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều 9 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP:

a. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị: theo địa giới hành chính nội thành nội thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị), công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình, hạng mục trong khu công nghiệp và các công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;

b. Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện (nhiệt điện, thủy điện và các nguồn năng lượng tái tạo), đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng;

c. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nông lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông thôn;

d. Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ đường đô thị theo địa giới hành chính nội thành, nội thị);

Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

4.2. Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình đối với dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn:

Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng.

4.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán trong dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều 9 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP:

a. Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định:

- Thiết kế bản vẽ thi công để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;

- Thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình (công trình thiết kế 2 bước);

- Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình (công trình thiết kế 3 bước).

b. Đối với các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị dưới 100 triệu đồng; Chủ đầu tư tự tổ chức lập nếu có đủ năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn thiết kế - dự toán và tổ chức thẩm định.”

2. Bổ sung khoản 9 Điều 1 như sau:

“9. Chỉ định thầu:

Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu thực hiện theo Điều 101 của Luật Xây dựng và Điều 20 của Luật Đấu thầu.

a. Chủ đầu tư:

- Chỉ định thầu các gói thầu tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng;

- Chỉ định thầu các gói thầu xây lắp, mua sắm thiết bị có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển;

b. Người quyết định đầu tư chỉ định thầu gói thầu xây lắp các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện

a. Các nội dung khác về quản lý đầu tư xây dựng công trình không phân cấp, ủy quyền trong Quyết định này, thực hiện đúng theo quy định hiện hành;

b. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm lại thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy định hiện hành;

c. Các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các văn bản quy định hiện hành;

d. Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư, thực hiện các nội dung công việc quy định tại Điều 1 Quyết định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về các quyết định của mình;

e. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì và phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành;

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp; Báo Đắk Lắk;
- Đài PT&TH tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT-NL-TH-TM-VX-NC-CN (CH-300)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư