Chỉ thị số 07/2006/CT-BBCVT ngày 28/07/2006 Triển khai Luật Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính-Viễn thông ban hành
- Số hiệu văn bản: 07/2006/CT-BBCVT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Ngày ban hành: 28-07-2006
- Ngày có hiệu lực: 28-07-2006
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 6693 ngày (18 năm 4 tháng 3 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ BƯU CHÍNH- VIỄN THÔNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/CT-BBCVT | Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ TRIỂN KHAI LUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Kỳ họp thứ chín Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Công nghệ thông tin, ngày 12 tháng 7 năm 2006 Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh số 09/2006/L-CTN công bố Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Luật Công nghệ thông tin là một đạo luật quan trọng quy định về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; các biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Để tổ chức triển khai nghiêm túc Luật Công nghệ thông tin, tạo sự chuyển biến trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt những công việc trọng tâm sau:
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ ban hành
- Vụ Công nghiệp Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin; quy định cụ thể mức ưu đãi, ưu tiên và các điều kiện khác cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và một số loại hình dịch vụ công nghệ thông tin; việc quản lý hoạt động giải trí trên môi trường mạng.
- Vụ Khoa học Công nghệ chủ trì, phối hợp với Cục Ứng dụng công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hướng dẫn Luật Công nghệ thông tin và Luật Giao dịch điện tử.
- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Vụ Kế hoạch Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Ứng dụng công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng ban hành Quy chế quản lý đầu tư phù hợp với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng quy định về: danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia; quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường hợp khẩn cấp.
- Viện Chiến lược Bưu chính Viễn thông và công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch về Khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Bưu chính, Viễn thông
- Vụ Công nghiệp Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng quyết định của Bộ trưởng công bố danh mục và xây dựng chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng việc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định điều kiện hoạt động đào tạo công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin, việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam.
- Vụ Khoa học Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng quyết định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin cần áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế; ban hành và công bố áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; quy định cụ thể về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin; quy định các điều kiện đối với cơ quan đo kiểm trong nước và ngoài nước để phục vụ cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin và công bố cơ quan đo kiểm về công nghệ thông tin có thẩm quyền.
- Trung tâm Internet Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng quyết định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng và giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”; xây dựng website để nhận thông báo và tìm kiếm việc sử dụng các tên miền khác ”.vn” từ cộng đồng.
- Các đơn vị thuộc Bộ chủ động nghiên cứu, rà soát các quy định của Luật Công nghệ thông tin, trình Bộ trưởng xây dựng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Bưu chính Viễn thông.
3. Tuyên truyền, phổ biến Luật Công nghệ thông tin
- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Viện chiến lược Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan khẩn trương tổ chức việc tập huấn, triển khai Luật Công nghệ thông tin để quán triệt, thống nhất nhận thức và hành động về nội dung và tinh thần các chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý, điều hành hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Nhà Xuất bản Bưu điện chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật Công nghệ thông tin bảo đảm rõ ràng, dễ hiểu, thuận tiện cho việc thực hiện Luật được thống nhất.
- Trung tâm Thông tin, Báo Bưu điện, Tạp chí Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin tăng cường công tác đưa tin, viết bài, tuyên truyền phổ biến về Luật Công nghệ thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các Sở Bưu chính Viễn thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, thành phố.
4. Công tác thực thi Luật Công nghệ thông tin
- Vụ Kế hoạch Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất việc tổ chức triển khai tổng hợp hàng năm (bắt đầu từ năm 2007) dự toán kinh phí chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trình Bộ trưởng báo cáo Chính phủ.
- Thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra chuyên ngành về công nghệ thông tin.
- Các Sở Bưu chính Viễn thông chủ động nghiên cứu, quán triệt các nội dung quy định của Luật Công nghệ thông tin, đề xuất, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố các biện pháp triển khai Luật Công nghệ thông tin trên địa bàn; Chủ động nghiên cứu đề xuất, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định danh mục cơ sở dữ liệu; Xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu; Ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của địa phương mình; Xây dựng các chương trình công tác tăng cường vai trò quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại địa phương; phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam quản lý, giám sát việc sử dụng tài nguyên Internet.
- Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ động đề xuất, triển khai các nội dung triển khai Luật Công nghệ thông tin.
5. Tổ chức thực hiện
- Thời gian xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trên hoàn thành trước ngày
- Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Khoa học Công nghệ phối hợp với Văn phòng, Vụ Pháp chế đề xuất kinh phí hỗ trợ cho việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật và kinh phí tuyên truyền phổ biến Luật Công nghệ thông tin.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Bưu chính Viễn thông.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |