cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 58/2006/CT-BNN ngày 21/07/2006 Triển khai một số biện pháp phòng, tránh lũ quét ở các địa phương miền núi (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 58/2006/CT-BNN
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Ngày ban hành: 21-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 16-08-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-07-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3988 ngày (10 năm 11 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-07-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-07-2017, Chỉ thị số 58/2006/CT-BNN ngày 21/07/2006 Triển khai một số biện pháp phòng, tránh lũ quét ở các địa phương miền núi (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư 10/2017/TT-BNNPTNT Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 58/2006/CT-BNN

Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2006 

 

CHỈ THỊ

VỀ TRIỂN KHAI MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRÁNH LŨ QUÉT Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG MIỀN NÚI

Trong những năm gần đây, trên địa bàn các tỉnh miền núi liên tiếp xảy ra lũ, sạt lở đất, đặc biệt là lũ quét, lũ bùn đá gây tổn thất lớn về người, tài sản, công trình, phá hoại môi trường.

Để chủ động phòng, tránh, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do lũ quét gây ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh có miền núi thực hiện một số nội dung sau:

1. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt bão - Tìm kiếm cứu nạn các cấp, đặc biệt là cấp xã, để đảm bảo hiệu lực điều hành công tác phòng, chống lụt bão đạt hiệu quả; kiểm tra các phương án bảo đảm thông tin để nâng cao hiệu quả chỉ huy, điều hành và triển khai các biện pháp phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Tổ chức kiểm tra, rà soát kỹ, thống kê các địa bàn dân cư, những thôn, bản, buôn, làng, phum, sóc và những hộ dân sống ở khu vực dễ bị ảnh hưởng trực tiếp của lũ quét, lũ bùn đá, sạt lở đất (khu vực ven sông,  ven suối, vùng thấp trũng, ven ta luy của hệ thống đường giao thông, sườn đồi núi có tầng đất mặt mỏng dễ bị sạt lở, khu vực hạ lưu các đập của hồ chứa nước...). Trên cơ sở đó triển khai xây dựng kế hoạch phòng, tránh lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến các xã, thôn, bản, buôn, làng, phum, sóc, hộ gia đình; đặc biệt chuẩn bị kỹ phương án tại chỗ, ở những địa bàn dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng có nguy cơ bị chia cắt khi có lũ phải có phương án dự trữ một số mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, dầu thắp, thuốc cấp cứu, thuốc phòng dịch ... và phải bố trí lực lượng hỗ trợ để xử lý các tính huống xấu có thể xảy ra.

3. Tổ chức ngay việc cắm biển cảnh báo những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, thực hiện việc thông báo, cảnh báo kịp thời đến từng hộ dân biết để chủ động phòng, tránh. Đối với những hộ dân sống ở các địa bàn có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất phải kiên quyết chỉ đạo và tổ chức di dời ngay đến nơi an toàn theo phương án di dân xen kẽ tại địa bàn.

4. Giao Trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh hướng dẫn cho cán bộ chủ chốt và lực lượng  thanh niên xung kích của các xã ở vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét những kinh nghiệm theo dõi lượng mưa để kịp thời báo động và cảnh báo để nhân dân biết, chủ động phòng, tránh.

5. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn, tổ chức tập huấn đối với các lực lượng xung kích tại địa bàn để nâng cao nhận thức về thiên tai lũ quét và kiểm tra để hoàn thiện các biện pháp xử lý tình huống khi có thiên tai xảy ra; tổ chức diễn tập kiểm tra để nâng cao ý thức chủ động phòng, tránh của đồng bào và khả năng chỉ huy điều hành của chính quyền và Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão – Tìm kiếm cứu nạn các cấp.

6. Chỉ đạo các biện pháp tăng cường quản lý, bảo vệ, khôi phục rừng, trồng rừng ở những nơi có khả năng xảy ra lũ quét.

7. Thực hiện lồng ghép các nội dung phòng tránh lũ quét khi xây dựng qui hoạch tổng thể bố trí dân cư, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và trong chỉ đạo thực hiện. Trước hết chú ý lồng ghép các nội dung này khi thực hiện các chương trình mục tiêu như: xoá đói, giảm nghèo; phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn; trồng mới 5 triệu ha rừng; và các chương trình khác trên địa bàn.

8. Giao các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến những kiến thức và kinh nghiệm về phòng, tránh lũ quét, thiên tai.

 

 Nơi nhận
- Thủ tướng CP (để b/c);
- Các Phó thủ tướng CP (để b/c);
- Văn phòng TW Đảng;
- VP Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- Viện KSND tối cao;
- Toà án ND tối cao;
- Ban CĐPCLBTW;
- UBND, Ban CHPCLB các tỉnh miền núi;
- Sở NN&PTNT các tỉnh miền núi;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra, Văn phòng;
- Cục QLĐ Đ và PCLB (3 bản);
- Lưu VT.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát