Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/01/2007 Quy định tạm thời giá đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 06/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 22-01-2007
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 517 ngày (1 năm 5 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-06-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 22 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời giá đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007 cho đến khi UBND tỉnh ban hành Quyết định khác thay thế hoặc khi Chính phủ, các Bộ ngành hữu quan Trung ương có quy định mới, khác với nội dung quyết định này.
2. Quyết định này thay thế giá đất phi nông nghiệp tại nông thôn trên địa bàn các huyện được quy định tại Phụ lục C, ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ.UBNDT, ngày 14/02/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2007/QĐ-UBND, ngày 22/01/2007 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Phần I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Quy định giá đất này được sử dụng làm căn cứ để:
1. Tính thuế sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định Pháp luật.
2. Tính tiền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 và 35 của Luật Đất đai năm 2003.
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật .
6. Tính giá trị để bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003 .
7. Những trường hợp khác theo quy định của Pháp luật .
Điều 2. Đất phi nông nghiệp
1. Đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tại Quyết định này bao gồm các phân nhóm:
- Đất chuyên dùng, bao gồm: đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất phi nông nghiệp khác.
- Đất chưa sử dụng.
2. Đất phi nông nghiệp nêu tại Quy định này không bao gồm đất ở trên địa bàn thị xã và các huyện đã được quy định tại các Phụ lục từ 1 đến 9 và Phụ lục C, ban hành kèm theo Quyết định số 122/2005/QĐ.UBT, ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
3. Đối với giá thuê đất sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, các khu du lịch được UBND tỉnh ban hành riêng thì không áp dụng mức giá theo Phần II, quy định này.
Phần II
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 3. Mức giá đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được quy định như sau:
1. Trên địa bàn thị xã Sóc Trăng: Mức giá được xác định bằng 30% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 50.000 đồng/m2.
2. Trên địa bàn các huyện: Mức giá được xác định bằng 30% giá đất ở liền kề, nhưng không được thấp hơn 15.000 đồng/m2 đối với các thửa đất trên địa bàn các thị trấn và không được thấp hơn 10.000 đồng/m2 đối với các thửa đất tại các khu vực còn lại.
3. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Mức giá xác định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm theo hạng đất được quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ.UBNDT.
4. Giá đất ở liền kề nêu tại khoản 1, khoản 2, Quy định này được xác định theo các Phụ lục từ 1 đến 9 ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ.UBNDT, ngày 14/02/2005 và Quyết định số 59/2005/QĐ.UBNDT, ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Điều 4. Việc xác định tổng giá trị quyền sử dụng đất phi nông nghiệp của thửa đất được xác định trên cơ sở đơn giá đất phi nông nghiệp (quy định tại Điều 3) và diện tích theo vị trí, chiều sâu thâm hậu của thửa đất quy định tại Quyết định số 11/2005/QĐ.UBNDT, ngày 14/02/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Điều 5. Mức giá đất phi nông nghiệp xác định tại Điều 3, Quy định này là mức giá đã tính đến các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh. Các trường hợp đầu tư không đúng mục đích trên diện tích đất đã áp dụng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị tổ chức rà soát lại các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các tổ chức, cá nhân và điều chỉnh kịp thời mục đích sử dụng đất theo quy định về quản lý và sử dụng đất đai tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Điều 7. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh nghiên cứu, trình UBND tỉnh giải quyết cụ thể những trường hợp khó khăn, vướng mắc.
Điều 8. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện Quy định này với UBND tỉnh./.