Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 Về mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ngày ban hành: 19-01-2007
- Ngày có hiệu lực: 01-02-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-09-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1677 ngày (4 năm 7 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-09-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 07/2007/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 19 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU PHÍ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004,
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PLUBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại kỳ họp thứ 7 khoá IV về các Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo đề nghị của Liên Sở Sở Tài chính - Sở Tư pháp tại Tờ trình số 748/TTr/LSTC-TP ngày 15 tháng 11 năm 2006 về việc đề nghị quy định lại mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành mức thu phí bán đấu giá tài sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
1. Đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản:
a. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Tài sản bán được cớ giá trị từ 1.000.000 đồng trở xuống thì mức thu phí là 50.000 đồng
Tài sản bán được có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng thì mức thu phí bằng 5% của giá trị tài sản bán được.
- Tài sản bán được có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng thì mức thu phí bằng 5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng.
- Tài sản bán được có giá trị từ trên 1.000.000.000 đồng thì mức thu phí bằng 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo Quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định 05/2005/NĐ-CP.
b. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
- Giá khởi điểm của tài sản từ 20.000.000 đồng trở xuống thì mức thu là 20.000 đồng/hồ sơ
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng thì mức thu là 50.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng thì mức thu là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thì mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 500.000.000 đồng thì mức thu là 500.000 đồng/hồ sơ.
Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
2. Đối với việc bán đấu giá quyển sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTG ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ:
a. Trường hợp bán đấu giá quyền sử đụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyên sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.:
- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ 200.000.000 đồng trở xuống thì mức thu là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thì mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ trên 500.000.000 đồng thì mức thu là 500.000 đồng/hồ sơ.
b. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dung đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyên sử dụng đất để giao đất có thu tiền sừ dụng hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
- Diện tích đất từ 0,5 ha trở xuống thì mức thu là: 1.000.000 đồng/hồ sơ.
- Diện tích đất từ trên 0,5 ha đến 2 ha thì mức thu là: 3.000.000 đồng/hồ sơ.
- Diện tích đất từ trên 2 ha đến 5 ha thì mức thu là: 4.000.000 đồng/hồ sơ.
- Diện tích đất từ trên 5 ha thì mức thu là: 5.000.000 đồng/hồ sơ.
Điều 2. Việc thu, nộp phí bán đấu giá tài sản Quy định tại Điều 1 của Quyết định này được áp dụng như sau:
1. Cơ quan tổ chức thu phí:
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
- Trung tâm bán đấu giá tài sản.
- Hội đồng bán đấu giá tài sản.
2. Đối tượng nộp phí:
- Người có tài sản bán đấu giá thành.
- Người tham gia đấu giá tài sản.
Điều 3. Quy định về tỷ lệ phần trăm (%) số phí đấu giá thu được để lại cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản như sau:
- Phí đấu giá thu được để lại là 100% trên tổng số phí thực thu.
- Thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%) để lại số phí thu được cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh là 3 (ba) năm.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 2603/2006/QĐ-UBNĐ ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |