cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16/01/2007 Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 112/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 16-01-2007
  • Ngày có hiệu lực: 16-01-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-09-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2800 ngày (7 năm 8 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-09-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-09-2014, Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16/01/2007 Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2125/QĐ-UBND ngày 16/09/2014 Bãi bỏ Quyết định 112/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán Nhà nước do tỉnh Đắk Lắk ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 16 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN, THAY THẾ VÀ XẾP PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục b nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước;

Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Nội vụ - Sở Tài chính tại Tờ trình số 02/NV-TC ngày 03/01/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán Nhà nước thuộc các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn giám đốc các Sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng y ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Các CV NC VP, các phòng thuộc VP;
- Lưu VT, TH, SNV

CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BÃI NHIỆM, THAY THẾ VÀ XẾP PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Thực hiện Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn tiêu chun, điều kiện, thủ tục bnhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tiêu chun, điều kiện, thủ tục bnhiệm và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước thuộc các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố như sau:

I- Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm làm kế toán trưởng:

1. Phải có đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 1.1 mục 1 phần 3 Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLB-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.

2. Phải có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Bộ Tài chính cấp (không áp dụng đối với chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng trong các doanh nghiệp do Bộ Tài chính cấp).

3. Đối với kế toán trưởng có trình độ Đại học trở lên thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm.

4. Đối với kế toán trưởng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bậc Trung cấp hoặc trình độ Cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm.

II- Bố trí người phụ trách kế toán:

1. Các đơn vị dự toán cấp I có đơn vị kế toán trực thuộc hoặc đơn vị dự toán cấp III có tổ chức đơn vị kế toán thuộc các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng đơn vị kế toán bố trí ngay người làm kế toán trưởng; Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định bổ nhiệm kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm phụ trách kế toán. Chỉ được bố trí người làm phụ trách kế toán trong thời gian tối đa giữ chức là một năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng. Trường hợp sau một năm bố trí người phụ trách kế toán mà người phụ trách kế toán đó vẫn chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bố trí làm kế toán trưởng thì phải tìm người khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí làm kế toán trưởng.

2. Đối với các đơn vị có khối lượng công việc kế toán không lớn, chỉ bố trí một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm, thì được phép bố trí người làm phụ trách kế toán. Trường hợp này không bị hạn chế về thời gian làm phụ trách kế toán.

II- Về mức phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán:

1. Đối với kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị dự toán cấp I có đơn vị kế toán trực thuộc hoặc đơn vị dự toán cấp III có tổ chức đơn vị kế toán thuộc các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố được hưởng mức phụ cấp chức vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của trưởng phòng và tương đương...của đơn vị, cộng thêm phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung.

2. Đối với kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị dự toán cấp III (không có đơn vị kế toán trực thuộc, không tổ chức đơn vị kế toán) thuộc các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố hoặc kế toán trưởng, phụ trách kế toán của đơn vị dự toán không có chức danh tương đương như các đoàn thể, trường học... thì được hưởng mức phụ cấp chức vụ hệ số 0,2 cộng thêm phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung.

3. Đối với kế toán trưởng ngân sách cấp xã, phường, thị trấn được hưởng mức phụ cấp chức vụ hệ số 0,2 cộng thêm phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung.

Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để hướng dẫn các đơn vị áp dụng thực hiện theo các mức trên cho phù hợp với quy mô hoạt động của từng đơn vị.

IV- Thủ tục, quy trình bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán

1. Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp tỉnh: Đơn vị lập hồ sơ theo quy trình gửi về Sở Nội vụ văn bản đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị mình.

Sau khi thẩm tra và Sở Nội vụ có văn bản thỏa thuận; Thủ trưởng đơn vị ban hành quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị, văn bản được gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính đkiểm tra, kim soát trong quá trình thực hiện.

2. Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn, đơn vị lập hồ sơ theo quy định gửi cho Phòng Nội vụ văn bản đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của đơn vị, để Phòng Nội vụ tham mưu trình UBND huyện, thành phố quyết định bổ nhiệm; Văn bản được gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện.

IV- Thẩm quyền bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán:

Cấp nào bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thì cấp đó có quyền bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Trình tự, thủ tục bãi miễn, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo trình tự, thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán.

V- T chức thc hin:

1. Căn cứ quy định này Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.