Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 09/01/2007 Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 01/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
- Ngày ban hành: 09-01-2007
- Ngày có hiệu lực: 19-01-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-01-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1457 ngày (3 năm 12 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-01-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 09 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2005/NĐ-CP NGÀY 30/9/2005 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 2260/TTr-LN/STC-BTĐKT ngày 28/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ”.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện cụ thể Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở ban ngành, Đoàn thể tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2032/2001/QĐ-UB ngày 19/6/2001 của UBND tỉnh về việc trích lập và sử dụng nguồn quỹ tiền thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2005/NĐ-CP NGÀY 30/9/2005 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 09/01/2007 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Quyết định này Quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, tổ chức sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã); Văn phòng Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp các cấp và các đơn vị dự toán trực thuộc.
3. Các doanh nghiệp nhà nước.
4. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng và các hợp tác xã nghề nghiệp khác.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với trường hợp tập thể, cá nhân thuộc Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương trình khen thưởng có trách nhiệm trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp mình để chi thưởng.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch. Hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định hiện hành.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng cuối năm còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, huyện, xã:
a. Nguồn hình thành:
- Từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm cho ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.
- Từ khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
- Từ các khoản thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).
b. Về mức trích từ dự toán chi ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp trên giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức tối đa bằng 1% chi ngân sách thường xuyên của ngân sách cấp mình.
Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng hàng năm, Chủ tịch UBND các cấp quyết định giao mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành.
Phần Quỹ thi đua, khen thưởng còn lại giao cho Ban Thi đua – Khen thưởng và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội:
a. Nguồn hình thành:
- Bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
- Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
- Từ các nguồn thu hợp pháp khác được phép trích (nếu có).
b. Về bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước cấp:
Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động và kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội thống nhất ý kiến với cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí cho Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thực hiện chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Được chi cho công tác thi đua, khen thưởng từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng do cơ quan chủ quản cấp trên giao trong dự toán chi ngân sách nhà nước, từ Quỹ khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Mức lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
4. Đối với các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp đang được ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo đảm chi hoạt động thường xuyên cho số biên chế được cấp có thẩm quyền giao: Mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng từ kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 15% quỹ tiền lương ngạch bậc của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp.
6. Các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng và các hợp tác xã nghề nghiệp khác thực hiện việc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng theo Luật Hợp tác xã.
Điều 4. Nội dung chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Phần giao phân bổ về cho các cơ quan, đơn vị dự toán các cấp:
+ Chi in Giấy chứng nhận, Giấy khen, khung Giấy khen.
+ Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng.
2. Phần giao phân bổ cho Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh:
+ Chi in Giấy chứng nhận các loại, in Bằng khen, Huy hiệu, Cờ thi đua, khung Bằng khen đối với các trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh khen.
+ Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Chi tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, của Thủ tướng Chính phủ.
Phần giao phân bổ cho Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp (cấp huyện, cấp xã):
+ Chi in Giấy chứng nhận, in Giấy khen, khung Giấy khen đối với các trường hợp được Chủ tịch UBND cùng cấp khen.
+ Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND cùng cấp.
Điều 5. Mức chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Mức tiền thưởng đối với cá nhân:
Khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thì các cá nhân được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm có giá trị tương đương) theo các mức như sau:
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc được thưởng: 1.500.000 đồng.
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được thưởng: 1.000.000 đồng.
- Chiến sĩ thi đua cơ sở được thưởng: 300.000 đồng.
- Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến được thưởng: 100.000 đồng.
- Huân chương Sao vàng được thưởng: 15.000.000 đồng.
- Huân chương Hồ Chí Minh được thưởng: 10.000.000 đồng.
- Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất được thưởng: 5.000.000 đồng.
- Huân chương Độc lập hạng Nhì, Huân chương Quân công hạng Nhì được thưởng: 4.000.000 đồng.
- Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Quân công hạng Ba được thưởng: 3.500.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất được thưởng: 3.000.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Chiến công hạng Nhì, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc được thưởng: 2.500.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Chiến công hạng Ba, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba, Huân chương Dũng cảm được thưởng: 1.500.000 đồng.
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được thưởng: 5.000.000 đồng.
- Anh hùng Lưu lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động được thưởng: 5.000.000 đồng.
- Các cá nhân được phong tặng các danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” mức thưởng đối với Danh hiệu “nhân dân” là: 4.000.000 đồng; Danh hiệu “ưu tú” là: 3.000.000 đồng.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng: 500.000 đồng.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được thưởng: 300.000 đồng.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã, cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương, các tổ chức được thưởng: 100.000 đồng.
- Cá nhân được tặng thưởng Huy chương được thưởng: 500.000 đồng.
- Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được thưởng: 200.000 đồng.
2. Mức tiền thưởng đối với tập thể:
Khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thì các tập thể được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm có giá trị tương đương) theo các mức như sau:
- Tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến được thưởng: 500.000 đồng.
- Tập thể Lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng được thưởng: 1.000.000 đồng.
- Gia đình văn hóa tiêu biểu xuất sắc được thưởng: 50.000 đồng.
- Ấp, tổ dân phố văn hóa được tặng Giấy khen và được thưởng: 500.000 đồng.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh được thưởng: 5.000.000 đồng.
- Cờ thi đua của Chính phủ được thưởng: 8.000.000 đồng.
- Huân chương Sao vàng được thưởng: 30.000.000 đồng.
- Huân chương Hồ Chí Minh được thưởng: 20.000.000 đồng.
- Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất được thưởng: 10.000.000 đồng.
- Huân chương Độc lập hạng Nhì, Huân chương Quân công hạng Nhì được thưởng: 8.000.000 đồng.
- Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Quân công hạng Ba được thưởng: 7.000.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất được thưởng: 6.000.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Chiến công hạng Nhì, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc được thưởng: 5.000.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Chiến công hạng Ba, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba, Huân chương Dũng cảm được thưởng: 3.000.000 đồng.
- Tập thể Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động được thưởng: 10.000.000 đồng.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng: 1.000.000 đồng.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được thưởng: 600.000 đồng.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã, cấp huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương, các tổ chức được thưởng: 200.000 đồng.
+ Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng được khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau, thì được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
+ Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước sẽ có quy định mức tiền thưởng riêng.
3. Việc thưởng cho các cuộc hội thi, hội diễn, các thành tích vận động viên thể dục thể thao, thành tích học sinh giỏi các cấp v.v… được kết cấu trong dự toán chi cho sự nghiệp đó hoặc chi từ nguồn tài trợ (nếu có) không tính vào nguồn quỹ tiền thưởng đã phân bổ về cho đơn vị và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Quy định này sửa đổi, bổ sung nội dung của các Quy định ban hành kèm theo các Quyết định cụ thể sau:
1. Sửa đổi điểm 1, điểm 2, mục III của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng công tác phổ biến giáo dục pháp luật được ban hành kèm theo Quyết định số 771/1999/QĐ-UB ngày 23/3/1999 của UBND tỉnh Long An.
2. Sửa đổi điểm 1, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng việc tổ chức thực hiện công tác vận động quần chúng được ban hành kèm theo Quyết định số 197/2000/QĐ-UB ngày 20/01/2000 của UBND tỉnh Long An.
3. Sửa đổi điểm 1, mục III của Quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng thực hiện chương trình XĐGN-GQVL được ban hành kèm theo Quyết định số 2524/QĐ-UB ngày 08/9/2000 của UBND tỉnh Long An.
4. Sửa đổi điểm 1, 2 và 3, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng đối với công tác tư tưởng văn hóa được ban hành kèm theo Quyết định số 2966/2000/QĐ-UB ngày 11/10/2000 của UBND tỉnh Long An.
5. Sửa đổi điểm 1, mục III của Quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng thực hiện công tác huy động và sử dụng lao động công ích được ban hành kèm theo Quyết định số 889/2001/QĐ-UB ngày 30/3/2001 của UBND tỉnh Long An.
6. Sửa đổi điểm 3, mục IV, phần B của Quy định về nội dung thang điểm thi đua phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được ban hành kèm theo Quyết định số 1486/2001/QĐ-UB ngày 14/5/2001 của UBND tỉnh Long An.
7. Sửa đổi điểm 1, 2, mục I, phần C của Quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng đối với hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 2235/QĐ-UB ngày 03/7/2001 của UBND tỉnh Long An.
8. Sửa đổi điểm 1, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được ban hành kèm theo Quyết định số 2191/2002/QĐ-UB ngày 21/6/2002 của UBND tỉnh Long An.
9. Sửa đổi điểm 1, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào dân số, gia đình và trẻ em được ban hành kèm theo Quyết định số 2222/2002/QĐ-UB ngày 25/6/2002 của UBND tỉnh Long An.
10. Sửa đổi điểm 1, 2, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng công tác thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn được ban hành kèm theo Quyết định số 3697/2002/QĐ-UB ngày 22/10/2002 của UBND tỉnh Long An.
11. Sửa đổi điểm 1, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được ban hành kèm theo Quyết định số 2618/2003/QĐ-UB ngày 29/7/2003 của UBND tỉnh Long An.
12. Sửa đổi điểm 1, 2, mục III của Quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng công tác quản lý thủy nông và thu thủy lợi phí trong tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số 3358/2003/QĐ-UB ngày 29/9/2003 của UBND tỉnh Long An.
13. Sửa đổi điểm 2, mục I, phần C của Quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông được ban hành kèm theo Quyết định số 2349/2004/QĐ-UB ngày 12/7/2004 của UBND tỉnh Long An.
14. Sửa đổi điểm 1, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng công tác tổ chức xây dựng Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 2160/2005/QĐ-UB ngày 27/5/2005 của UBND tỉnh Long An.
15. Sửa đổi điểm 1, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng phong trào thể dục – thể thao được ban hành kèm theo Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 06/6/2006 của UBND tỉnh Long An.
16. Sửa đổi điểm 1, mục IV, phần B của Quy định nội dung tiêu chuẩn thi đua khen thưởng đối với công tác kiểm tra của Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 09/6/2006 của UBND tỉnh Long An.
(Đính kèm phụ lục các phong trào thi đua chuyên đề do UBND tỉnh phát động được sửa đổi tại điều 6 của Quy định này).
Điều 7. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định này; hướng dẫn việc trích lập Quỹ, hạch toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước lập Quỹ thi đua, khen thưởng.
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thực hiện tốt Quy định này./.
PHỤ LỤC
CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA CHUYÊN ĐỀ DO UBND TỈNH PHÁT ĐỘNG
(Được sửa đổi tại điều 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2007/QĐ-UBND ngày 09/01/2007 của UBND tỉnh)
ĐVT: Đồng
TT | Số hiệu văn bản, ngày ban hành | Nội dung chuyên đề thi đua | Mức tiền thưởng | |||||
Cờ thi đua | BK (hạng nhì) | BK (hạng ba) | BK (K/khích) | BK tập thể còn lại | BK cá nhân | |||
1 | 771/1999/QĐ-UB ngày 23/3/1999 | C/tác phổ biến tuyên truyền pháp luật | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | - | 600.000 | 300.000 |
2 | 197/2000/QĐ-UB ngày 20/01/2000 | Công tác vận động quần chúng | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
3 | 2524/QĐ-UB ngày 08/9/2000 | Chương trình giảm nghèo – GQVL | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
4 | 2966/2000/QĐ-UB ngày 11/10/2000 | Công tác tư tưởng văn hóa | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
5 | 889/2001/QĐ-UB ngày 30/3/2001 | C/tác huy động lao động công ích | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
6 | 1486/2001/QĐ-UB ngày 14/5/2001 | P/trào quần chúng bảo vệ ANTQ | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | - | 600.000 | 300.000 |
7 | 2235/QĐ-UB ngày 03/7/2001 | H/động vì sự tiến bộ phụ nữ | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
8 | 2191/2002/QĐ-UB ngày 21/6/2002 | Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
9 | 2222/2002/QĐ-UB ngày 25/6/2002 | P/trào dân số, gia đình trẻ em | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | - | 600.000 | 300.000 |
10 | 3696/2002/QĐ-UB ngày 22/10/2002 | C/tác thanh tra nhân dân xã, phường, TT | - | - | - | - | 600.000 | 300.000 |
11 | 2618/2003/QĐ-UB ngày 29/7/2003 | P/trào XD đời sống văn hóa | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
12 | 3358/2003/QĐ-UB ngày 29/9/2003 | C/tác quản lý thủy nông – thu TL phí | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | - | 600.000 | 300.000 |
13 | 2349/2004/QĐ-UB ngày 12/7/2004 | C/tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
14 | 2160/2005/QĐ-UB ngày 27/5/2005 | Công tác tổ chức xây dựng Đảng | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
15 | 1535/QĐ-UB ngày 09/6/2006 | Công tác kiểm tra của Đảng | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | - | 600.000 | 300.000 |
16 | 1516/QĐ-UB ngày 06/6/2006 | Phong trào thể dục thể thao | 5.000.000 | 3.000.000 | 1.000.000 | 600.000 | 600.000 | 300.000 |
Ghi chú:
- Đối với Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Nguyễn Thông mức tiền thưởng thực hiện theo Quyết định số 985/2005/QĐ-UB ngày 24/02/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học nghệ thuật Nguyễn Thông.
- Đối với Giải thưởng Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Long An mức tiền thưởng thực hiện theo Quyết định số 3127/QĐ-UB ngày 11/9/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định Giải thưởng Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Long An./.