Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 Về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 05-01-2007
- Ngày có hiệu lực: 15-01-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-05-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1959 ngày (5 năm 4 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-05-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2007/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 05 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 03 năm 2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tỉnh tại Tờ trình số 283/TTr-BCĐ ngày 29 tháng 9 năm 2006 về việc ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giao Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" các cấp tổ chức triển khai và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị, các doanh nghiệp của địa phương và Trung ương, các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/1998/QĐ-UB ngày 17/03/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định này quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp; sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.
3. Mọi gia đình công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội:
1. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo giữ gìn được bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc, đồng thời phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của quy định này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc; không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn vị để đi dự lễ cưới, không dùng xe ô tô, công quỹ của cơ quan đi dự lễ hội (trừ khi được tổ chức phân công nhiệm vụ).
3. Không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận qùa biếu nhằm trục lợi cá nhân; không sử dụng công quỹ cơ quan, đơn vị làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
4. Kiên quyết bài trừ các hủ tục, phô trương hình thức toan tính vụ lợi, mê tín dị đoan, xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín khác. Không gây mất trật tự an ninh xã hội, lợi dụng truyền đạo trái phép và các hoạt động chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Việc cưới:
Điều 3.
1. Nam, nữ kết hôn nhất thiết phải đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo và xin đăng ký kết hôn. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên và đủ các điều kiện khác do pháp luật quy định mới được kết hôn và phải làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức đăng ký và trao giấy chứng nhận kết hôn theo đúng Luật Hôn nhân và Gia đình. Lễ trao giấy kết hôn là một nghi lễ mang tính pháp lý, thừa nhận đôi bên nam, nữ chính thức trở thành vợ chồng. Lễ kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân chủ trì.
2. Các yêu cầu bắt buộc trong lễ trao giấy chứng nhận kết hôn:
a. Phòng đăng ký kết hôn phải sạch sẽ, trang trí phù hợp với nội dung, có Quốc kỳ và hoa.
b. Mọi người dự lễ phải ăn mặc trang trọng, lịch sự, nghiêm túc.
c. Sau khi được cấp giấy kết hôn, việc tổ chức hay không tổ chức lễ cưới là hoàn toàn tuỳ ý của đôi vợ chồng mới và gia đình. Không ai được đòi hỏi, ép buộc bằng bất cứ hình thức nào.
Điều 4. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh theo phong tục truyền thống. Các thủ tục chạm ngõ, lễ hỏi được thực hiện tuỳ theo điều kiện và phong tục của từng nơi, từng dân tộc và được tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm không bày đặt nghi thức rườm rà, đòi hỏi lễ vật. Không cưới tảo hôn, không phô trương hình thức, học đòi; không trục lợi mang tính “gả bán”; xoá bỏ việc sử dụng thuốc phiện, bạc trắng trong tục dẫn lễ chạm ngõ, lễ hỏi của đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 5.
1. Lễ cưới liên hoan mừng hạnh phúc đôi nam, nữ và hai bên gia đình chỉ tổ chức gọn, nhẹ trong một ngày.
Địa điểm tổ chức lễ cưới do hai gia đình chọn ở nhà riêng, nhà văn hoá, hội trường cơ quan, nhà hàng, khách sạn… vì những lý do đặc biệt phải sử dụng hành lang đường phố để tổ chức lễ cưới thì phải được phép của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Trang trí lễ cưới cần hài hoà, lịch sự. Trang phục cô dâu, chú rể phải phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc. Khuyến khích cô dâu mặc áo dài dân tộc Việt Nam hoặc trang phục của từng dân tộc.
3. Nểu tổ chức tiệc mặn mừng hạnh phúc lứa đôi chỉ nên tổ chức trong phạm vi họ hàng, láng giềng gần gũi và bạn bè thật thân thiết. Việc tổ chức cần tiết kiệm và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không uống rượu say trong đám cưới, không dùng thuốc lá để tiết kiệm, tránh lãng phí.
4. Âm nhạc dùng trong lễ cưới phải lành mạnh, vui tươi, khuyến khích sử dụng âm nhạc dân tộc, các bài hát ca ngợi quê hương đất nước, tình yêu đôi lứa; âm lượng vừa phải, thời gian mở nhạc không trước 6 giờ sáng và không quá 23 giờ đêm.
5. Khuyến khích một số hình thức tổ chức lễ mừng cưới:
a. Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
b. Tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình, ở nhà văn hoá hoặc các trung tâm dịch vụ khác.
c. Cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội đứng ra tổ chức lễ cưới cho cán bộ, nhân viên, hội viên của đơn vị mình.
d. Đặt hoa ở Đài tưởng niệm, Nghĩa trang liệt sỹ hoặc trồng cây lưu niệm ở các công trình phúc lợi công cộng của địa phương trong ngày cưới.
6. Tổ chức cưới, đưa - đón dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội.
7. Thực hiện tốt pháp lệnh dân số, mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con.
Mục 2. Việc tang:
Điều 6.
1. Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Khi gia đình có người chết phải báo cáo kịp thời cho chính quyền xã, phường, thị trấn làm thủ tục khai tử. Địa phương có người chết lập ban tang lễ để lo việc tang đúng với quy định của Nhà nước. Ban tang lễ gồm: Đại diện Chính quyền tại khu dân cư; trưởng thôn bản, tổ trưởng dân phố, hội Người cao tuổi, các tổ chức đoàn thể quần chúng và đại diện gia đình tang chủ.
2. Ban tang lễ có nhiệm vụ: Cùng gia đình người chết lo tổ chức tang lễ, cử hành các nghi thức, hỗ trợ giải quyết các chế độ (nếu có), vận động gia đình tổ chức việc tang tiết kiệm, bỏ các hủ tục lạc hậu, ngăn chặn hành vi mê tín dị đoan.
Điều 7.
1. Thời gian khâm niệm người chết được tiến hành trong khoảng thời gian từ 04 đến 06 giờ sau khi tắt thở.
2. Thời gian quàn người chết tại nhà không để quá 24 giờ đối với vùng thấp và 48 giờ đối với vùng cao. Trường hợp người mắc các bệnh truyền nhiễm phải được chôn cất trong thời gian không quá 12 giờ.
3. Không khuyếch đại nhạc tang qua tăng âm ảnh hưởng đến sinh hoạt của thôn, xóm, tổ dân phố. Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 23 giờ đêm.
4. Không tổ chức ăn, uống trong lễ tang (chỉ tổ chức ăn, uống đối với người nhà và người thân ở xa đến viếng, đảm bảo tiết kiệm, hợp vệ sinh; không hút thuốc lá trong đám tang; bỏ tục trả nợ miệng…) Nghiêm cấm việc uống rượu say trong đám ma và các hoạt động khác gây phiền hà cho tang chủ.
5. Đồ viếng trong lễ tang tuỳ theo tình cảm và quan hệ của người viếng với gia đình tang chủ, viếng người chết chỉ nên thắp một thẻ hương và chia buồn cùng tang chủ, hạn chế viếng bằng vòng hoa, các bức đối trướng để tránh lãng phí và bảo vệ môi trường.
6. Khuyến khích sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.
7. Các tuần tiết trong việc tang như cúng 3 ngày, cúng 7 ngày, cúng 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ tổ chức trong phạm vi gia đình, dòng tộc, bạn bè thân thiết.
Điều 8.
1. Chính quyền địa phương ở mỗi xã, thị trấn phải quy hoạch xây dựng một nghĩa trang nhân dân. Khu nghĩa trang nhân dân ở các khu dân cư phải quy định cụ thể việc chôn, cải táng, xây mộ cho phù hợp với phong tục tập quán, địa phương. Tuỳ theo đặc thù quy hoạch dân cư ở mỗi địa phương mà chính quyền sắp xếp xây dựng nghĩa trang nhân dân cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Nghĩa trang phải quy hoạch thành hàng lối, có quy định về diện tích và kích thước, tránh việc đua nhau xây lăng mộ lớn, tốn diện tích đất ảnh hưởng đến mỹ quan và kinh tế gia đình.
2. Người chết phải chôn vào nghĩa trang đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường. Không chôn người chết vào khu vực đất sản xuất, đất quy hoạch và xây dựng; khuyến khích chôn một lần. Các xã, phường, thị trấn cần có xe tang hay đòn khiêng để tổ chức đưa tang chu đáo và trang trọng.
3. Xoá bỏ mọi nghi lễ mất vệ sinh trong các đám tang của một số dân tộc vùng cao, như phúng viếng bằng thức ăn hoặc ăn, uống xung quanh nơi quàn xác người chết; bỏ hủ tục để người chết ở trong nhà quá 48 tiếng để thực hiện các nghi lễ lạc hậu; bỏ tục kiêng khem có hại cho sức khoẻ của người thân sau khi chôn cất người chết. Khuyến khích việc hoả táng, song các địa phương phải có kế hoạch xây dựng lò hoả táng bảo đảm vệ sinh môi trường.
4. Xoá bỏ dần các tục như lăn đường, chống gậy, chia của cho người chết, tục gọi hồn, yểm bùa, rắc vàng mã, tiền âm phủ, tiền giấy, tiền xu trên đường khi đưa tang … và các hình thức mê tín dị đoan khác.
Mục 3. Lễ hội:
Điều 9.
1. Khuyến khích tổ chức các lễ hội truyền thống lâu đời, mang giá trị tinh thần nhân văn sâu sắc của các dân tộc và địa phương nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Khuyến khích tổ chức những lễ hội mới, xây dựng nếp sống văn minh như: Hội Văn hoá - Thể thao các dân tộc, Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc… với những hình thức phong phú, hấp dẫn để thu hút đông đảo nhân dân.
2. Không được phục hồi các lễ hội mê tín, lạc hậu. (Các lễ hội này chỉ được phục dựng khi đưa vào nội dung bảo tồn, nghiên cứu văn hoá do cơ quan nhà nước chỉ đạo thực hiện trong một thời gian nhất định).
Điều 10.
1. Địa phương có lễ hội phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và xin cấp phép tổ chức lễ hội (Theo hướng dẫn của ngành Văn hoá thông tin). Sau khi được cấp phép tổ chức lễ hội địa phương phải thành lập ban quản lý lễ hội. Thời gian tổ chức lễ hội không quá 3 ngày. Chỉ được phép bán vé các trò chơi, biểu diễn nghệ thuật, viếng thăm di tích và các trưng bày triển lãm (giá vé theo quy định của ngành Tài chính).
2. Những ngày lễ có tính gia đình như: Mừng thọ, sinh nhật, mừng nhà mới, giỗ chạp… phải đảm bảo yếu tố động viên khích lệ sự tiến bộ, không lợi dụng để phô trương, trục lợi, gây lãng phí tốn kém. Việc tổ chức chỉ nên trong phạm vi gia đình, dòng họ và láng giềng thân thích.
3. Giao cho Hội người cao tuổi các cấp tổ chức chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn dân cư. Thời gian tổ chức vào dịp tết cổ truyền đầu xuân mới hoặc ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) hàng năm.
Điều 11. Các lễ hội khác:
1. Chỉ tổ chức một lần tại một địa điểm Lễ đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý của Đảng, Nhà nước cho các tập thể, cá nhân; các ngày lễ kỷ niệm của các cơ quan, đoàn thể và chính quyền địa phương. Đối với các cơ quan khối Đảng và đoàn thể quần chúng tổ chức tại Văn phòng cấp uỷ các cấp. Đối với các cơ quan Nhà nước tổ chức tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp và tại cơ quan.
2. Lễ khởi công, khánh thành công trình, lễ đón nhận phần thưởng cao quý của Nhà nước có ý nghĩa xã hội thiết thực: Cần tổ chức trang trọng, đúng nghi lễ, nội dung ngắn gọn, có tác dụng động viên, khuyến khích tinh thần, ý thức trách nhiệm; tránh lạm dụng hình thức gây lãng phí, tốn kém.
3. Không tổ chức đón tiếp mang tính hình thức, phô trương các phần thưởng và danh hiệu.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Những tổ chức đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy định này, sẽ được Uỷ ban nhân dân các cấp khen thưởng.
2. Tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm quy định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm phổ biến, động viên cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị thực hiện quy định này; đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu đi đầu thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch, quy hoạch phát huy các nguồn lực xây dựng nhà văn hoá, quy hoạch khu nghĩa trang, trang bị xe tang của địa phương và tổ chức triển khai tới nhân dân thực hiện tốt Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái./.