Quyết định số 148/2006/QĐ-UB ngày 29/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Quy định về hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 148/2006/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Ngày ban hành: 29-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-03-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-07-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3108 ngày (8 năm 6 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 06-07-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 29 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX - kỳ họp thứ 9 về việc thông qua hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 02/TT-TNMT ngày 02 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã An Khê, thành phố Pleiku và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số: 164/1988/QĐ-UB ngày 11 tháng 02 năm 1998 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về hạn mức đất ở đô thị và chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2007./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 148/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định về hạn mức đất ở này áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn để: Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở.
2. Làm cơ sở để xác định diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng đất; Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất ở có vườn, ao liền kề.
3. Lập phương án bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
4. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, và các trường hợp khác phải áp dụng hạn mức đất ở. Xét miễn, giảm các loại thuế, lệ phí, tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các dự án quy hoạch khu dân cư để giao đất, cho thuê đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất ở.
3. Không áp dụng Quy định này trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy hoạch; các dự án đầu tư khu đô thị mới, khu chung cư và các quy hoạch khu dân cư trên địa bàn tỉnh trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở:
1. Người sử dụng đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đất ở ổn định, không có tranh chấp: công nhận theo hiện trạng đang sử dụng nhưng không quá 400 m2 đất ở/hộ; Trường hợp đã kê khai nộp thuế nhà, đất liên tục từ quý 4/1992 đến thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất ở lớn hơn 400 m2 thì được công nhận theo diện tích đã kê khai, nộp thuế nhưng không quá diện tích thực tế đang sử dụng.
Trường hợp thửa đất mặt tiền tiếp giáp với đường có chiều dài lớn hơn 20 m thì được công nhận không quá 20 m, diện tích được công nhận không quá 400 m2 đất ở/hộ (20m x 20m) để định vị thửa đất ở trong trích lục hồ sơ địa chính;
Đối với trường hợp thửa đất 2 mặt tiếp giáp với đường nơi ngã 3, ngã tư có chiều sâu thửa đất nhỏ hơn 20 mét thì được công nhận theo hiện trạng đang sử dụng, diện tích được công nhận không quá 400 m2 đất ở/hộ.
Số diện tích còn lại (nếu có) được công nhận là đất nông nghiệp.
2. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai nhưng đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) thực hiện các quy định tại khoản 6, Điều 50 Luật Đất đai. Diện tích công nhận theo chứng từ nộp tiền sử dụng đất.
Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở có vườn, ao liền kề:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước 18/12/1980, trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai có ghi rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2, Điều 45, Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2. Trường hợp sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành), người sử dụng đất có một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại khoản 3, Điều 87 Luật Đất đai.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến ngày 1 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận như sau (theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 87 Luật Đất đai;):
3.1 Đối với trường hợp đất thuộc các phường: Diện tích công nhận không quá 3 lần hạn mức giao mới nêu tại Điều 5 Quy định này;
3.2 Đối với các trường hợp đất thuộc các xã thuộc thành phố Pleiku, các xã thuộc thị xã An Khê và các đô thị được công nhận là đô thị loại 4: Diện tích công nhận không quá 3 lần hạn mức giao mới nêu tại Điều 5 Quy định này;
3.3 Đối với các thị trấn và các xã còn lại: Diện tích công nhận không quá 2 lần hạn mức giao mới nêu tại Điều 5 Quy định này.
4. Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định tại khoản 5, Điều 87 Luật Đất đai.
Điều 5. Hạn mức đất ở trong trường hợp giao mới:
1. Đối với khu vực đô thị (theo quy định tại khoản 5, Điều 84, Luật Đất đai): hạn mức quy định như sau:
- Đối với các phường thuộc đô thị từ loại 3 trở lên: Hạn mức giao không quá 150m2 đất ở/hộ;
- Đối với phường thuộc đô thị loại 4, thị trấn được công nhận đô thị loại 4: Hạn mức giao không quá 200m2 đất ở/hộ;
- Đối với các thị trấn còn lại và các xã được công nhận đô thị loại 5: Hạn mức giao không quá 300m2 đất ở/hộ;
- Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ (chưa tách hộ khẩu) thì hạn mức giao không quá 2 lần hạn mức nêu trên.
2. Đối với khu vực nông thôn (theo quy định tại khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai) Hạn mức quy định như sau:
- Các xã thuộc đô thị loại 4 trở lên: Hạn mức giao không quá 200m2/hộ;
- Các xã còn lại: Hạn mức giao không quá 400m2/hộ;
- Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều thế hệ chung sống (chưa tách hộ): không quá 2 lần hạn mức nêu trên.
Điều 6: Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã An Khê, thành phố Pleiku; Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục Thuế và các Sở, ban ngành có liên quan căn cứ vào hạn mức đất được quy định tại Quyết định này để triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc báo cáo, để UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.