Quyết định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 123/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Ngày ban hành: 29-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 08-01-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 06-01-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-01-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2190 ngày (6 năm 0 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 06-01-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 29 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/08/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND ngày 8/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa IX, kỳ họp thứ 9 (từ ngày 06 đến ngày 08/12/2006) về việc thông qua chế độ thu, nộp các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này biểu mức thu phí đấu giá do các cơ quan địa phương thực hiện (phụ lục 16).
Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí trên đã bao gồm thuế GTGT và tổ chức, cá nhân thu phí phải có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Điều 2. Cơ quan, đơn vị thu phí đấu giá, bao gồm: doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản (gọi chung là đơn vị thu phí).
Điều 3.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp đơn vị thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí được tạm trích để lại 90% (chín mươi phần trăm) để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định. Tổng số tiền phí thực thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại, số còn lại cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (mục 035, tiểu mục 22) .
2. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá.
Điều 4.
1. Quyết định này thay thế quy định về phí đấu giá quy định tại Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 16/02/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 96/2006/TT-BTC.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |