cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2970/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 Ban hành Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thừa Thiên Huế-phần xây dựng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2970/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Ngày ban hành: 28-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 07-01-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-03-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4090 ngày (11 năm 2 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-03-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-03-2018, Quyết định số 2970/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 Ban hành Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thừa Thiên Huế-phần xây dựng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 17/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2970/2006/QĐ-UBND

Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ - PHẦN XÂY DỰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về việc quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp trong các công ty nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu;

Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 1535/SXD-XDCB ngày 21/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Thừa Thiên Huế - phần xây dựng.

Điều 2. Sở Xây dựng căn cứ các quy định hiện hành chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra, quản lý thống nhất quá trình thực hiện Đơn giá này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế, Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở trực thuộc UBND tỉnh, Chủ đầu tư các công trình XDCB trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
-Như điều 4;
-TVTU, TT.HĐND tỉnh;
-Đoàn ĐBQH tỉnh;
-CT và các PCT UBND tỉnh;
-Bộ Xây dựng;
-Cục Kiểm tra VB Quy phạm Pháp luật - Bộ Tư pháp;
-Viện KSND tỉnh; Tòa án ND tỉnh;
-Thanh tra tỉnh;
-VP: LĐ và các CV: P.KT, TH;
-Lưu VT, LT.

T.M ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Công bố kèm theo Quyết định số 2970/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

A. Thuyết minh:

Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh kế kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc, v.v...từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).

1. Các căn cứ xây dựng đơn giá:

- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;

- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;

- Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2005 của liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực;

- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công;

- Thông tư số 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình.

- Định mức dự toán xây dựng công trình: Phần xây dựng ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công ban hành kèm theo quyết định số 2968/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.

2. Nội dung đơn giá xây dựng:

2.1. Chi phí vật liệu:

- Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, các vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

- Chi phí vật liệu đã bao gồm hao phí ở khâu thi công. Riêng hao phí các loại cát xây dựng đã tính đến hao phí hao hụt do độ dôi của cát.

- Giá vật liệu chọn tính trong đơn giá là giá vật liệu đến chân công trình và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) tại thời điểm quý II năm 2006 tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Một số loại công tác trong xây dựng chưa tính chi phí vật liệu chính như: công tác đóng cọc, lắp đặt gối cầu,... khi lập dự toán căn cứ vào loại vật liệu cụ thể theo thiết kế để đưa trực tiếp vào dự toán.

2.2. Chi phí nhân công:

Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình được xác định như sau:

Các khoản chi phí nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 450.000đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với lương cấp bậc.

Chi phí nhân công trong đơn giá được tính theo bảng lương A.1.8 nhóm I. Đối với các công tác xây dựng thuộc nhóm khác nhóm I của bảng lương A.1.8 thì chi phí nhân công được điều chỉnh theo các hệ số sau:

Lương nhóm II = Lương nhóm I x Knc2 (Knc2 = 1.061).

Lương nhóm III = Lương nhóm I x Knc3 (Knc3 = 1.171).

2.3. Chi phí máy thi công:

Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công trực tiếp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Chi phí máy thi công trong đơn giá đã bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí lương thợ điều khiển và phục vụ máy.