Quyết định số 111/2006/QĐ-UBND ngày 27/12/2006 Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 111/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Ngày ban hành: 27-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 11-01-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-06-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2702 ngày (7 năm 4 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-06-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 27 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 01/1997/TT-BCN ngày 31 tháng 12 năm 1997 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 160/2005/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 806/TTr-TNMT ngày 27 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký, và thay thế Quyết định số 3619/QĐ-UB ngày 27 tháng 9 năm 1997 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Xây dựng, Thủy sản Nông lâm, Giao thông Công chính, Du lịch; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Giám đốc Công an thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tài nguyên khoáng sản thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý.
Việc quản lý, bảo vệ, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và cá nhân.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
2. Các hoạt động khoáng sản (trừ cát, sỏi sông có quy định riêng):
a) Khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;
b) Khai thác tận thu khoáng sản;
c) Khai thác và chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản toàn quốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ sau này có thể được khai thác lại, cũng là khoáng sản.
2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là các khoáng sản có thành phần, tính chất cơ lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt tiêu chuẩn làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Gồm các loại đất, đá, cát, sỏi quy định tại Điều 16, Chương VI Nghị định số 160/2005/ NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
3. Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản.
4. Thăm dò khoáng sản là hoạt động tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện và kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.
5. Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.
6. Khai thác tận thu khoáng sản là khai thác khoáng sản còn lại tại mỏ đã có quyết định đóng cửa để thanh lý hoặc tại bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
7. Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, tuyển chọn, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.
8. Hoạt động khoáng sản là các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
9. Quản lý khoáng sản là việc đề ra mục tiêu và biện pháp, tổ chức thực hiện trong bảo vệ, hoạt động khoáng sản nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hội, phát triển bền vững môi trường.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
1. Hoạt động khoáng sản phải tuân theo Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan.
2. Tài nguyên khoáng sản phải được quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
3. Hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải tuân theo quy hoạch; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên khác; giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử - văn hóa; không làm hư hại các công trình công cộng, công trình quốc phòng, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng; ổn định, cải thiện đời sống nhân dân địa phương; đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội.
4. Sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp để tăng hệ số thu hồi khoáng sản; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; bảo vệ môi sinh, môi trường.
Điều 6. Nghiêm cấm các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp, ngoài khu vực cho phép, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Bảo vệ tài nguyên môi trường
Tổ chức và cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:
1. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản:
a) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản;
b) Khi lập quy hoạch xây dựng khu dân cư, công trình cố định ở khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản, phải có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được phép hoạt động;
d) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải đánh giá, tổng hợp và báo cáo các loại tài nguyên khoáng sản phát hiện trong khu vực được phép thăm dò với cơ quan chức năng, không làm tổn thất tài nguyên;
e) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản phải thu hồi tối đa khoáng sản có ích, không lãng phí tài nguyên; bảo quản khoáng sản; khi phát hiện khoáng sản mới, phải báo cáo cơ quan chức năng.
2. Bảo vệ môi trường:
a) Sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu và biện pháp bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa tác động xấu đến các thành phần môi trường; phục hồi môi sinh, môi trường và đất đai sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt động khoáng sản;
b) Chịu mọi phí tổn về bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai, được xác định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản hoặc đề án thăm dò khoáng sản; khắc phục các sự cố môi trường;
c) Ký quỹ phục hồi môi trường, đất đai; nộp phí bảo vệ môi trường.
Điều 8. Điều kiện hoạt động khoáng sản
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản khi hội đủ điều kiện tại Điều 6 Luật Khoáng sản; Điều 17, Điều 18 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 9. Giám đốc điều hành mỏ
1. Giám đốc điều hành mỏ được phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
2. Giám đốc điều hành mỏ do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản cử ra để trực tiếp điều hành các hoạt động khai thác khoáng sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nhiệm vụ được giao.
3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải báo cáo về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ với Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân không được hoạt động khai thác khoáng sản khi không có Giám đốc điều hành mỏ đạt tiêu chuẩn.
Điều 10. Giấy phép khảo sát khoáng sản
1. Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp; không được chuyển nhượng; bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 Luật Khoáng sản.
2. Diện tích khu vực được cấp cho một giấy phép không quá 500 km2 , trừ khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Thời hạn của một giấy phép không quá mười hai (12) tháng, được gia hạn một lần không quá mười hai (12) tháng. Tại thời điểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên ba mươi (30) ngày.
Điều kiện gia hạn quy định tại Điều 48 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
4. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại Giấy phép quy định tại Điều 59 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 11. Giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác hợp pháp; bị thu hồi theo Điều 29 Luật Khoáng sản.
2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thuộc đất liền không quá hai (02) km2, ở vùng có mặt nước không quá một (01) km2.
3. Thời hạn của một giấy phép không quá hai mươi bốn (24) tháng và được gia hạn không quá hai lần với tổng thời gian không quá hai mươi bốn (24) tháng. Tại thời điểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên ba mươi (30) ngày.
Điều kiện gia hạn quy định tại Điều 49 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
4. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, trả lại giấy phép, chuyển nhượng, thừa kế quyền thăm dò khoáng sản quy định tại Điều 60 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
Điều 12. Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ ghi trong giấy phép thăm dò; bị thu hồi theo Điều 39 Luật Khoáng sản.
2. Thời hạn của giấy phép theo báo cáo nghiên cứu khả thi từng dự án, nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn nhiều lần, phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không qua hai mươi (20) năm. Tại thời điểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên chín mươi (90) ngày; riêng vật liệu san lấp, trên ba mươi (30) ngày.
Điều kiện gia hạn quy định tại Điều 50 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng giấy phép, thừa kế quyền khai thác quy định tại Điều 61 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 13. Giấy phép khai thác tận thu
1. Giấy phép khai thác tận thu chỉ cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, ưu tiên cấp cho tổ chức, cá nhân thường trú tại địa phương nơi có khoáng sản; bị thu hồi theo Điều 53 Luật Khoáng sản.
2. Diện tích khai thác của một giấy phép cấp tối đa mười (10) ha cho một tổ chức, một (01) ha cho một cá nhân.
3. Thời hạn của giấy phép không quá ba (03) năm, được gia hạn nhưng không quá hai (02) năm. Tại thời điểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên ba mươi (30) ngày.
Điều kiện gia hạn quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản.
4. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép quy định tại Điều 61 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 14. Khai thác khoáng sản không bắt buộc thăm dò
1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có công suất không quá 100.000 m3 /năm, thời hạn khai thác không quá năm (05) năm, kể cả gia hạn.
2. Khai thác khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của toàn quốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
3. Khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 15. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin phép
1. Khai thác trong phạm vi đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư, mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng cho công trình đó. Trước khi khai thác khoáng sản, phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Khai thác trong diện tích đất ở hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân mà sản phẩm chỉ phục vụ việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.
Điều 16. Giấy phép chế biến khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến khoáng sản phải xin cấp giấy phép chế biến, trừ trường hợp hoạt động chế biến kèm theo hoạt động khai thác đã được phép; bị thu hồi theo Điều 56 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
2. Thời hạn của một giấy phép xác định trên cơ sở dự án đầu tư chế biến khoáng sản, không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn nhiều lần, nhưng không quá hai mươi (20) năm. Tại thời điểm xin gia hạn, giấy phép còn thời hạn trên chín mươi (90) ngày.
Điều kiện gia hạn quy định tại Điều 51 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP .
3. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng giấy phép, cho thừa kế quyền chế biến quy định tại Điều 62 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
Điều 17. Trình tự và thời gian thẩm định, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 63 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP.
Điều 18. Mẫu đơn, bản đồ khu vực, báo cáo, giấy phép về hoạt động khoáng sản quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi có một trong các trường hợp:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
2. Khi giấy phép hết hiệu lực thì:
a) Các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt;
b) Các công trình, thiết bị đảm bảo an toàn môi sinh, môi trường và đất đai đều thuộc sở hữu Nhà nước, không được tháo dỡ, phá hủy, chuyển đi.
c) Ngoài các tài sản quy định tại điểm b khoản này, số còn lại phải di chuyển ra khỏi khu vực đã hoạt động khoáng sản. Sau thời hạn quy định, tài sản còn lại đều thuộc sở hữu của nhà nước.
d) Doanh nghiệp phải phục hồi môi trường và đất đai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Uỷ ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn thành phố theo quy định tại Luật Khoáng sản và theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 21. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và đơn vị liên quan:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản về quản lý hoạt động khoáng sản;
b) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này. Triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
c) Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố về khu vực cấm khai thác, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại Điều 20, 21 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; công bố và tổ chức đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 Luật Khoáng sản;
d) Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực thi pháp luật về khoáng sản; xây dựng chính sách khuyến khích việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, bảo vệ, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, khai thác tận thu khoáng sản; phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
3. Thẩm định, tham gia thẩm định: Báo cáo đánh giá trữ lượng, đánh giá tác động môi trường và dự án đầu tư trong hoạt động khoáng sản.
4. Tiếp nhận, hướng dẫn và thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng giấy phép hoạt động khoáng sản; giao giấy phép cho doanh nghiệp.
5. Giải quyết thủ tục về sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản theo quy định.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý hoặc đề xuất xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản.
7. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản theo quy định.
8. Đăng ký hoạt động khoáng sản.
Điều 22. Sở Công nghiệp phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan trong quản lý nhà nước về khai thác và chế biến khoáng sản được quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2 của Quy định này, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
Điều 23. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan trong quản lý nhà nước về khai thác và chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2 của Quy định này.
2. Đề xuất địa điểm, quy hoạch, bố trí các khu vực chế biến khoáng sản, trình Ủy ban nhân thành phố phê duyệt.
Điều 24. Sở Thuỷ sản - Nông lâm phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan đề xuất việc khoanh định khu vực rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 25. Sở Du lịch phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan đề xuất việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trong phát triển du lịch.
Điều 26. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan đề xuất việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản phù hợp với quy hoạch an ninh - quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 27. Công an thành phố phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng, khoáng sản; truy quét đối tượng hoạt động khoáng sản trái phép; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Điều 28. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1.Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương, bảo vệ môi sinh, môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Giải quyết các thủ tục đất đai theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng kế hoạch quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương; tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động khoáng sản.
4. Tổ chức kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo pháp luật.
5. Chỉ đạo UBND các xã, phường thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản thuộc thẩm quyền trên địa bàn.
Điều 29. Ủy ban nhân dân các xã, phường
1. Tuyên truyền, phổ biến quy định của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trái phép trên địa bàn.
3. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản theo thẩm quyền.
4. Quản lý và bảo vệ các biển báo, mốc giới của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành và cơ quan chức năng quy định tại Chương III của Quy định này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định tại Chương VIII Luật Khoáng sản và các pháp luật khác có liên quan.
Điều 31. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái phép, cản trở hoạt động khoáng sản hợp pháp, cản trở việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, cản trở các hoạt động quản lý của nhà nước; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về khoáng sản sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật, phải bồi thường, hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản thực hiện theo Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ và các pháp luật khác có liên quan.
Điều 33. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khuyến khích, khen thưởng.
Điều 34. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc, phát sinh, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét , sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.