Quyết định số 121/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 Về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 121/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 21-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 31-12-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-07-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2391 ngày (6 năm 6 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 18-07-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/2006/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 21 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều Quy định của Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá;
Căn cứ Quyết định số 170/1998/QĐ-UBND ngày 24/12/1998 của UBND tỉnh về việc thành lập dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước ”.
Điều 2. Bản Quy chế tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 170/1998/QĐ-UBND ngày 24/12/1998 của UBND tỉnh
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tư pháp, Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Trung tâm có chức năng tổ chức thực hiện việc bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh theo đúng nguyên tắc, thủ tục, trình tự quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trung tâm có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản để thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ theo quy định của pháp luật.
Ngoài nhiệm vụ bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản này, Trung tâm có thể ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có yêu cầu để bán đấu giá các tài sản khác.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá.
3. Kiểm tra các thông tin do người có tài sản bán đấu giá cung cấp để bảo đảm việc bán đấu giá tài sản là hợp pháp.
4. Bảo quản tài sản bán đấu giá khi được người có tài sản giao bảo quản hoặc quản lý.
5. Trưng bày, cho xem và cho tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện ghi chép đầy đủ biên bản diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào sổ đăng ký bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì lập văn bản bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Giao tài sản bán đấu giá được giao bảo quản hoặc quản lý cho người mua được tài sản bán đấu giá; yêu cầu người có tài sản bán đấu giá giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá đang trực tiếp quản lý tài sản đó;
8. Cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá.
9. Thanh toán cho người có tài sản bán đấu giá số tiền bán tài sản sau khi trừ các chi phí bán đấu giá theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ.
10. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.
11. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp có lỗi do vi phạm nghĩa vụ.
12. Quản lý tài sản, tài chính được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
13/ Thực hiện những nhiệm vụ khác về lĩnh vực bán đấu giá tài sản do Giám đốc Sở Tư pháp giao.
Điều 4. Trung tâm có những quyền hạn sau:
1. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá.
2. Nhân danh người bán tài sản thực hiện bán đấu giá tài sản.
3. Yêu cầu người mua đuợc tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá.
4. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Trung tâm do Giám đốc điều hành, có 01 Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, có kế toán, thủ quỹ, thủ kho và đấu giá viên. Chức vụ Giám đốc Trung tâm do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, chức vụ Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ. Giám đốc Trung tâm phải là đấu giá viên.
2. Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao. Trung tâm được ký hợp đồng lao động có chuyên môn để thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra. Tiền lương của những người lao động theo chế độ hợp đồng được chi trả từ nguồn thu của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.
2. Trung tâm tổ chức họp giao ban theo định kỳ, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để triển khai nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc Sở Tư pháp và UBND tỉnh giao.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Sở Tư pháp.
4. Trung tâm xây dựng mối quan hệ với các Phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan trong tỉnh và UBND các huyện , thị xã để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.