Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 12/12/2006 Về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 48/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 12-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 22-12-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-12-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1466 ngày (4 năm 0 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-12-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2006/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 12 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ năm ngân sách 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010; bãi bỏ Quyết định số 1720/2003/QĐ-UB ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 12/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
A. Phân cấp nguồn thu:
I. Nguồn thu ngân sách Trung ương hưởng 100%: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
II. Nguồn thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) từ các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành) từ các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
4. Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước từ các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
5. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (trừ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu khí).
6. Thu phí xăng dầu.
7. Tiền sử dụng đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
8. Tiền cho thuê đất do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
9. Tiền cho thuê nhà, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
10. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
11. Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí) do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
12. Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương.
13. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho tỉnh.
14. Các khoản phí, lệ phí (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định do cấp tỉnh trực tiếp quản lý thu.
15. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
16. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
17. Thu kết dư ngân sách tỉnh.
18. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.
19. Thu chuyển nguồn ngân sách tỉnh.
20. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
III. Nguồn thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) hưởng 100%:
1. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
2. Tiền sử dụng đất do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
3. Tiền cho thuê đất do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
4. Tiền cho thuê nhà, bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
5. Thu lệ phí trước bạ do cấp huyện trực tiếp quản lý thu (trừ lệ phí trước bạ nhà, đất).
6. Thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 3.
7. Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí) do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
8. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện.
9. Các khoản phí, lệ phí (bao gồm phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định do cấp huyện trực tiếp quản lý thu.
10. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
11. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
12. Thu kết dư ngân sách huyện.
13. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.
14. Thu chuyển nguồn ngân sách huyện.
15. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
IV. Nguồn thu ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) hưởng 100%:
1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp từ các cá nhân, hộ kinh doanh vận tải; xây dựng; sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhưng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp xã trực tiếp quản lý thu.
2. Lệ phí trước bạ nhà, đất.
3. Thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6.
4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Thuế nhà đất.
6. Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
7. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
8. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã.
9. Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp xã trực tiếp quản lý thu.
10. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
11. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
12. Thu kết dư ngân sách xã.
13. Thu bổ sung từ ngân sách huyện.
14. Thu chuyển nguồn ngân sách xã.
15. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
V. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện:
1. Nguyên tắc tính tỷ lệ phân chia (%) giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện:
a) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và dự toán ngân sách Nhà nước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân chia (%) các khoản thu giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện.
b) Tỷ lệ phân chia (%) các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia.
c) Đối với các huyện sau khi đã thực hiện để lại 100% các khoản thu phân chia mà nhiệm vụ chi vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, thì ngân sách tỉnh sẽ thực hiện bổ sung cân đối cho ngân sách huyện tương ứng với số chênh lệch giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi.
2. Nội dung các khoản thu phân chia:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ các cá nhân, hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu; từ các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; từ hoạt động xổ số kiến thiết; từ các cá nhân, hộ kinh doanh vận tải; xây dựng; sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhưng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp xã trực tiếp quản lý thu).
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các cá nhân, hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; từ các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; từ hoạt động xổ số kiến thiết; từ các cá nhân, hộ kinh doanh vận tải; xây dựng; sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhưng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp do cấp xã trực tiếp quản lý thu).
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước thu từ các cá nhân, hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt từ các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; từ hoạt động xổ số kiến thiết).
VI. Các khoản thu phân chia (%) theo các quyết định cụ thể:
1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo Quyết định số 2718/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh An Giang:
- Ngân sách Trung ương : 50%.
- Ngân sách thị xã và thành phố : 50%.
2. Thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) theo Quyết định số 2720/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh An Giang:
- Ngân sách tỉnh : 40%.
- Ngân sách cấp huyện : 60%.
B. Phân cấp nhiệm vụ chi:
I. Nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý theo các quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành:
- Giáo dục: trung học phổ thông (trừ Long Xuyên và Châu Đốc); hỗ trợ các chương trình, đề án giáo dục theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh.
- Đào tạo: đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Y tế tỉnh, huyện, xã.
- Giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp.
- Văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, đảm bảo xã hội, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng…
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động về giáo dục: các trường trung học phổ thông, trường trẻ em khuyết tật và các hoạt động khác về giáo dục do tỉnh quản lý.
b) Chi đào tạo: các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do tỉnh quản lý.
c) Chi y tế: chi phòng bệnh, trị bệnh cho tất cả cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước (trừ y tế cấp xã do ngân sách cấp huyện đảm trách).
d) Chi văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chi về môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
đ) Chi sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường tỉnh quản lý.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp: bao gồm duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình theo quyết định phân cấp của tỉnh; chi cho các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chi đo đạc lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính khác do tỉnh quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý.
e) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do tỉnh quản lý.
g) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh.
h) Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
i) Chi thường xuyên chương trình Quốc gia do Chính phủ giao tỉnh quản lý.
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện.
6. Chi chuyển nguồn ngân sách tỉnh từ năm trước sang năm sau.
II. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện:
1. Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý theo các quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành:
- Giáo dục: nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở (riêng thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc bao gồm cả trường trung học phổ thông công lập).
- Chi đầu tư xây dựng: giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi.
- Chi về kiến thiết thị chính: điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
- Chi đầu tư về văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, đảm bảo xã hội, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng… do huyện quản lý.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động về giáo dục: nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và các hoạt động khác về giáo dục do huyện quản lý.
b) Chi dạy nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do huyện quản lý.
c) Chi sự nghiệp y tế xã, phường, thị trấn.
d) Chi văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, chi về môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác do huyện quản lý.
đ) Chi sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu, đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo (kể cả tín hiệu đèn) và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông các tuyến đường huyện quản lý.
- Chi sự nghiệp kiết thiết thị chính: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, giao thông đô thị và sự nghiệp thị chính khác.
- Sự nghiệp thủy lợi, địa chính do huyện quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do huyện quản lý.
e) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do huyện quản lý.
g) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện.
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện từ năm trước sang năm sau.
III. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp xã:
1. Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do xã quản lý theo quyết định về phân cấp quản lý của từng ngành.
2. Chi thường xuyên:
a) Chi sự nghiệp văn xã: bao gồm chi văn hóa thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao, đảm bảo xã hội, hỗ trợ giáo dục đào tạo và các hoạt động sự nghiệp văn xã khác do xã quản lý.
b) Chi sự nghiệp kinh tế: bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, giao thông, kiến thiết thị chính và các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do xã quản lý.
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội do xã quản lý.
d) Chi quản lý hành chính: chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hỗ trợ (nếu có) cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp xã.
đ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn ngân sách xã từ năm trước sang năm sau.
C. Xác định tỷ lệ (%) phân chia:
- Gọi A là tổng số chi ngân sách của huyện X (sau khi trừ số chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau).
- Gọi B là tổng số các khoản thu của ngân sách huyện X được hưởng 100% (sau khi trừ số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang).
- Gọi C là tổng số các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện X.
* Nếu A - B < C thì tỷ lệ (%) phân chia được tính theo công thức:
Tỷ lệ (%) phân chia = |
| x 100% |
* Nếu A - B ≥ C thì tỷ lệ (%) phân chia được xác định bằng 100% và phần chênh lệch sẽ được ngân sách tỉnh bổ sung.
D. Xác định số bổ sung:
Mức bổ sung = | Tổng số chi ngân sách - huyện X (A) | ( | Tổng số thu NS huyện X được hưởng 100% (B) | + | Tổng số các khoản thu phân chia giữa NS tỉnh và NS huyện (C) | ) |