cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 11/12/2006 Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên thôn, bản, tổ dân phố và nhân viên y tế bản do tỉnh Lai Châu ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 72/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 11-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 21-12-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-08-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 618 ngày (1 năm 8 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-08-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-08-2008, Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày 11/12/2006 Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên thôn, bản, tổ dân phố và nhân viên y tế bản do tỉnh Lai Châu ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 20/08/2008 Quy định đối tượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên, nhân viên y tế thôn, bản do tỉnh Lai Châu ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2006/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG CHO CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; BÍ THƯ CHI BỘ, TRƯỞNG THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ; CÔNG AN VIÊN THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ BẢN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết số 80/2006/NQ-HĐND12 ngày 09 tháng 12 năm 2006 của HĐND tỉnh Lai Châu khoá 12 kỳ họp thứ 9 về việc ban hành quy định mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên thôn, bản, tổ dân phố và nhân viên y tế bản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên thôn, bản, tổ dân phố và nhân viên y tế bản.

(theo quy định chi tiết đính kèm)

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hướng dẫn thực hiện Quyết định này đối với cấp uỷ các cấp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2005/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Lai Châu.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lò Văn Giàng

 

QUY ĐỊNH

MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG CHO CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; BÍ THƯ CHI BỘ, TRƯỞNG THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ; CÔNG AN VIÊN THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ BẢN
( Kèm theo Quyết định số: 72/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Lai Châu)

I/ Đối tượng và mức phụ cấp:

Đối tượng hưởng phụ cấp

Mức phụ cấp

(đ/người/tháng)

A. Cán bộ khối Đảng

 

1. Trưởng Ban tổ chức Đảng

175.000

2. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra Đảng.

175.000

3. Trưởng Ban tuyên giáo.

175.000

4. Cán bộ Văn phòng Đảng ủy

120.000

B. Cán bộ khối chính quyền

 

1. Phó Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy)

350.000

2. Phó chỉ huy trưởng quân sự.

350.000

3. Cán bộ kế hoạch, giao thông, thủy lợi, nông - lâm nghiệp.

350.000

4. Cán bộ lao động - thương binh và xã hội.

350.000

5.Cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em.

120.000

6. Thủ quĩ, Văn thư, Lưu trữ.

120.000

C. Cán bộ khối đoàn thể

 

1. Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

175.000

2. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

175.000

3. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ

175.000

4. Phó Chủ tịch Hội Nông dân

175.000

5. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

175.000

6. Cán bộ phụ trách Đài Phát thanh

120.000

7. Cán bộ quản lý nhà văn hóa

120.000

8. Chủ tịch Hội người cao tuổi

175.000

9. Chủ tịch Hội chữ thập đỏ

175.000

D. Cán bộ không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố và nhân viên y tế bản

 

1. Bí thư Chi bộ thôn, bản, tổ dân phố.

150.000

2. Trưởng thôn, bản, tổ dân phố

150.000

3. Công an viên thôn, bản, tổ dân phố

120.000

4. Nhân viên y tế bản

120.000

- Đối với cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ xã, phường, thị trấn kiêm Trưởng Ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Đảng. Trưởng ban Tuyên giáo thì được hưởng lương theo chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,2 mức lương tối thiểu.

- Đối với cán bộ chuyên trách mà kiêm các chức danh (Giao thông thuỷ lợi, lao động thương binh và xã hội, văn thư, lưu trữ, thủ quỹ) thì được hưởng mức lương theo chức danh và phụ cấp kiêm nhiệm bằng 0,1 mức lương tối thiểu.

II/ Thời gian áp dụng:

Định mức này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2006.

III. Nguồn kinh phí và tổ chức thực hiện:

- Nguồn kinh phí để thực hiện chi trả mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên thôn, bản, tổ dân phố và nhân viên y tế bản được bố trí trong dự toán hàng năm của ngân sách xã, phường, thị trấn trên cơ sở định mức phân bổ do UBND tỉnh quyết định.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chi trả theo danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt và quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.