Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 05/12/2006 Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo hệ thống đơn giá mới của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và Thông tư 07/2006/TT-BXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 81/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 05-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 15-12-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-01-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1504 ngày (4 năm 1 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-01-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2006/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 05 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO HỆ THỐNG ĐƠN GIÁ MỚI CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC VÀ THÔNG TƯ SỐ 07/2006/TT-BXD NGÀY 10/11/2006 CỦA BỘ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ “Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP”;
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ “Về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung”; Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình”;
Căn cứ QĐ số 72a, 72b, 72c, 72d/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của UBND tỉnh “Về việc ban hành đơn giá xây dựng công trình: Phần xây dựng, phần lắp đặt, khảo sát thiết kế và bảng giá ca máy trên địa bàn tỉnh”;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số : 1643/TTr-SXD ngày 30/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo hệ thống đơn giá mới của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình” trên địa bàn tỉnh, gồm các nội dung sau :
1. Dự toán xây dựng công trình, dự toán lắp đặt, dự toán khảo sát xây dựng lập theo các bộ đơn giá mới của tỉnh đã ban hành, trong đó mức lương tối thiểu đã tính là 450.000đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ thì không được áp dụng các hệ số theo Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng.
2. Dự toán xây dựng công trình lập theo đơn giá 997/QĐ-UB ngày 26/4/1999 và đơn giá khảo sát xây dựng lập theo đơn giá 189/QĐ-UB ngày 31/01/2001 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thì được điều chỉnh theo Thông tư 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng như sau :
2.1-Điều chỉnh chi phí nhân công :
Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá 997/QĐ-UB ngày 26/4/1999 được nhân với hệ số K ĐCNC = 4,32.
Nếu đã được điều chỉnh theo Quyết định số 33/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh thì K ĐCNC = 1,28.
2.2-Điều chỉnh chi phí máy thi công :
Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá 997/QĐ-UB ngày 26/4/1999 của UBND tỉnh thì K ĐCMTC = 1,55.
Nếu đã được điều chỉnh theo Quyết định số 33/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh thì K ĐCMTC = 1,05.
2.3-Điều chỉnh dự toán khảo sát xây dựng :
Dự toán trong khảo sát xây dựng lập theo đơn giá khảo sát 189/QĐ-UB ngày 31/01/2001 của UBND tỉnh thì K ĐCKS = 1,76.
Nếu đã được điều chỉnh theo Quyết định số 33/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh thì K ĐCKS = 1,2.
2.4-Điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng: Chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng xác định theo định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được nhân với hệ số K ĐC TN=2,37.
Nếu đã được điều chỉnh theo Quyết định số 33/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh thì K ĐC TN=1,29.
2.5 Đối với dự toán chi phí trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị: Dự toán chi phí trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ sở định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ Xây dựng được nhân với hệ số K ĐC QHXD=1,15.
Nếu đã được điều chỉnh theo Quyết định số 33/2005/QĐ-UBND ngày 16/11/2005 của UBND tỉnh thì K ĐC QHXD=1,05.
3. Các khoản mục chi phí tính bằng tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng: Các khoản mục chi phí tính bằng tỷ lệ % trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công theo quy định hiện hành.
4. Một số khoản mục chi phí khác:
Các khoản mục chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tính theo Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng quy định.
Lập dự án và thiết kế công trình xây dựng được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định tại Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/10/2006.
2. Đối tượng áp dụng: Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc mọi nguồn vốn
3. Phạm vi áp dụng: Để công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn được thống nhất theo hệ thống đơn giá mới của tỉnh đã ban hành tại Quyết định số 72a, 72b, 72c, 72d và việc chuyển tiếp các dự án đầu tư XD công trình không làm gián đoạn quá trình thực hiện dự án được điều chỉnh, việc thực hiện cụ thể như sau :
3-1. Những dự án đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập dự án mà tổng mức đầu tư tính theo đơn giá 997/QĐ-UB ngày 26/4/1999 nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thì phải điều chỉnh theo hệ thống đơn giá mới và tổng mức đầu tư của dự án được lập theo hệ thống đơn giá mới của UBND tỉnh đã ban hành.
3-2 Công trình xây dựng của các dự án đầu tư XD đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế - tổng dự toán, dự toán thì dự toán xây dựng công trình và các khoản mục chi phí khác trong tổng dự toán được lập theo hệ thống đơn giá mới của UBND tỉnh đã ban hành.
3-3. Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán lập theo đơn giá 997/QĐ-UB ngày 26/4/1999 nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã hoàn tất kết quả đấu thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán, giá gói thầu theo các hệ số tại mục 2 Điều 1 của quyết định này.
3-4. công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang thì khối lượng xây dựng thực hiện từ 01/10/2006 trở đi được áp dụng điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo các hệ số (tại mục 2 Điều 1 của quyết định này). Trường hợp trong hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện thì chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.
3-5. Đối với công trình xây dựng được phép lập đơn giá riêng thì căn cứ vào chế độ chính sách được nhà nước cho phép áp dụng và nguyên tắc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình theo hướng dẫn này, xác định mức điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các khoản chi phí khác (nếu có) trong dự toán xây dựng công trình.
Điều 3. Quyết định này thay thế các quyết định trước đây của UBND tỉnh về điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh đã ban hành và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH VĨNH PHÚC |