cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 04/12/2006 Về tiêu chí phân loại cấp độ khó khăn trong các thôn bản đặc biệt khó khăn của các xã khu vực II và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006-2010 tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 69/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 04-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 14-12-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3141 ngày (8 năm 7 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-07-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-07-2015, Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 04/12/2006 Về tiêu chí phân loại cấp độ khó khăn trong các thôn bản đặc biệt khó khăn của các xã khu vực II và các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006-2010 tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 21/07/2015 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2006/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 04 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V: BAN HÀNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ KHÓ KHĂN TRONG CÁC THÔN BẢN ĐBKK CỦA CÁC XÃ KHU VỰC II VÀ CÁC XÃ ĐBKK THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006-2010 TỈNH LAI CHÂU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HDND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 393/2005/QĐ-UBDT ngày 29/8/2005 của Uỷ ban Dân tộc V/v ban hành quy định tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006 của liên bộ Uỷ ban dân tộc, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT V/v hướng dẫn thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí phân loại cấp độ khó khăn trong các thôn bản ĐBKK của xã khu vực II và trong các xã ĐBKK thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, Thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T CHỦ TICH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Đạo

 

QUY ĐỊNH

V/V: BAN HÀNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ KHÓ KHĂN TRONG CÁC THÔN BẢN ĐBKK CỦA CÁC XÃ KHU VỰC II VÀ CÁC XÃ ĐBKK THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006-2010 TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng với các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 và các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc thuộc các xã khu vực II nhằm xác định mức độ khó khăn khác nhau để ưu tiên đầu tư và đảm bảo việc phân bổ nguồn vốn Chương trình 135 hàng năm công bằng và minh bạch.

Điều 2. Lấy đơn vị xã, thôn, bản đực biệt khó khăn làm đơn vị cơ bản để xác định cấp độ khó khăn thành hai loại( bao gồm các xã; các thôn bản khó khăn loại I và loại II). Trên cơ sở các tiêu chí kèm theo và các chỉ tiêu tương ứng sẽ xác định các xã, thôn bản vào loại I hoặc loại II. Thời điểm xác định các chỉ tiêu đến 31/12/2005.

Tỷ lệ đói nghèo áp dụng theo chuẩn mới quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điêu 3. Tiêu chí chung phân loại cấp độ khó khăn của các thôn, bản đặc biệt khó khăn và các xã đặc biệt khó khăn:

1. Tiêu chí xác định cấp độ khó khăn của các thôn, bản ĐBKK:

- Tiêu chí về đời sống xã hội;

- Tiêu chí về địa bàn cư trú;

- Tiêu chí về cơ sở hạ tầng;

- Tiêu chí khác.

2. Tiêu chí xác định cấp độ khó khăn của các xã ĐBKK:

- Tiêu chí về tỷ lệ đói nghèo;

- Tiêu chí về cơ sở hạ tầng;

- Tiêu chí về địa bàn cư trú;

- Tiêu chí khác.

Điều 4. Tiêu chí xác định cấp độ khó khăn của các thôn, bản đặc biệt khó khăn vào hai loại I và II:

1. Tiêu chí xếp thôn, bản ĐBKK vào loại I

Thôn, bản ĐBKK được xếp vào loại I còn tồn tại 3 tiêu chí sau:

a. Tiêu chí 1: Về đời sống và xã hội:

- Tỷ lệ đói nghèo từ 70% đến 75%.

- Và còn tồn tại ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:

+ Có từ 45% đến 55% số hộ có nhà tạm, tranh tre nứa lá.

+ Có từ 50% đến 60% số hộ thiếu nước sinh hoạt.

b. Tiêu chí II: Về địa bàn cư trú: Đạt ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:

- Bản nằm ven đường quốc lộ, Tỉnh lộ hoặc khoảng cách từ bản đến đường quốc lộ, tỉnh lộ từ 0,5 km đến 2 km.

- Khoảng cách từ bản đến TT xã từ 1 - 5 km.

c. Tiêu chí III: Về cơ sở hạ tầng: Đạt ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu sau:

- Có đường giao thông ( Đường ô tô hoặc đường dân sinh) đến TT xã, huyện, thị đi được cả 2 mùa.

- Có công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất từ 60% diện tích đất sản xuất trở lên.

- Nhà lớp học thôn, bản được xây dựng kiên cố.

d. Tiêu chí IV:

Bản có từ 15 hộ đến 40 hộ sinh sống, tương đương từ 100 đến 200 người.

2. Tiêu chí xếp thôn, bản ĐBKK vào loại II: ( thôn, bản ĐBKK thuộc loại II là những thôn, bản có nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, tỷ lệ đói, nghèo cao, điều kiện xã hội và điều kiện sản xuất khó khăn hơn so với thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc loại I).

Thôn, bản ĐBKK được xếp vào loại II còn tồn tại 3/4 tiêu chí sau:

a. Tiêu chí 1: Về đời sống và xã hội:

- Tỷ lệ đói nghèo từ 76% trở lên.

- Và còn tồn tại ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:

+ Có từ 65% số hộ còn nhà tạm, tranh tre nứa lá trở lên.

+ Có từ 61% số hộ thiếu nước sinh hoạt trở lên.

b. Tiêu chí II: Về địa bàn cư trú: đạt ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:

- Khoảng cách từ bản đến đường quốc lộ, tỉnh lộ từ 2 km trở lên.

- Khoảng cách từ bản đến TT xã từ 5 km trở lên.

c. Tiêu chí III: Về cơ sở hạ tầng: Đạt ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu sau:

- Chưa có đường giao thông ( đường ô tô hoặc đường dân sinh) đến TT xã, huyện, hoặc có nhưng chỉ đi được 1 mùa.

- Chưa có công trình thuỷ lợi hoặc có nhưng là kênh mương đất chỉ phục vụ tưới được dưới 60% diện tích đất sản xuất.

- Nhà lớp học thôn, bản còn tạm bợ, chưa được xây dựng kiên cố.

d. Tiêu chí IV:

Bản có từ 40 hộ trở lên, tương đương 200 người trở lên.

Điều 5. Tiêu chí xác định cấp độ khó khăn của các xã đặc biệt khó khăn vào hai loại I và II:

1. Tiêu chí xếp xã ĐBKK vào loại I:

Các xã ĐBKK được xếp vào loại I là các xã có ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu sau:

a. Tiêu chí 1: Về tỷ lệ đói nghèo:

- Có tỷ lệ đói nghèo từ 55% đến 65%.

b. Tiêu chí 2: Về cơ sở hạ tầng:

- Xã còn thiếu hoặc đã có nhưng còn tạm bợ 5/10 loại công rình hạ tầng thiết yếu.

c. Tiêu chí 3: Địa bàn cư trú: Đạt ít nhất 1 trong 2 chỉ tiêu sau:

- Là những xã liền kề với khu vực thị trấn, trung tâm các huyện, thị, cửa khẩu quốc gia.

- Có khoảng cách từ TT xã đến TT huyện, thị từ 1km - 5km.

d. chỉ tiêu 4: Xã có từ 4 đến 7 thôn, bản ĐBKK.

2. Tiêu chí xếp xã ĐBKK vào loại II:

Xã ĐBKK được xếp vào loại II là những xã có ít nhất 3 trong 4 tiêu chí sau:

a. Tiêu chí 1: Về tỷ lệ đói nghèo:

- Có tỷ lệ đói nghèo từ 66% trở lên.

b. Tiêu chí 2: Về cơ sở hạ tầng:

- Xã còn thiếu hoặc đã có nhưng còn tạm bợ từ 6/10 loại công trình hạ tầng thiết yếu trở lên.

c. Tiêu chí 3: Địa bàn cư trú:

- Là những xã biên giới (trừ những xã có cửa khẩu quốc gia, có đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua).

- Có khoảng cách từ TT xã đến TT huyện, thị từ 6km trở lên.

d. Tiêu chí 4: Xã có từ 8 thôn, bản ĐBKK trở lên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị thành lập Hội đồng xét duyệt.

Thành phần Hội đồng xét duyệt gồm các thành viên như Hội đồng xét duyệt phân định 3 khu vực trước đây.

- Hội đồng xét duyệt cấp huyện có nhiệm vụ: Căn cứ tình hình thực tế, cụ thể của từng xã, thôn bản ĐBKK và dối chiếu với các tiêu chí quy định tại phần thứ hai của Quy định này để tiến hành xét duyệt hàng năm. Kết quả xét duyệt được sử dụng để phân bổ nguồn vốn thuộc Chương trình 135 cho phù hợp, tránh bình quân chia đều.

Điều 7. Quy định này là cơ sở pháp lý để các huyện, thị phân loại cấp độ khó khăn khác nhau giữa các xã ĐBKK thuộc các xã khu vực II được Chính phủ công nhận trong giai đoạn 2006 – 2010.

Điều 8. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vướng mắc, Ban chỉ đạo chương trình 135 của tỉnh sẽ xem xét, tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung điều chỉnh trình UBND tỉnh quyết định.