cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2356/2006/QĐ-UBND ngày 17/11/2006 Quy định một số chính sách tài chính cho việc xử lý môi trường và di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre

  • Số hiệu văn bản: 2356/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Ngày ban hành: 17-11-2006
  • Ngày có hiệu lực: 27-11-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-10-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5446 ngày (14 năm 11 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-10-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-10-2021, Quyết định số 2356/2006/QĐ-UBND ngày 17/11/2006 Quy định một số chính sách tài chính cho việc xử lý môi trường và di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 28/2021/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực văn hoá, nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2356/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 17 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO VIỆC XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về các Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp lần thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII;

Căn cứ Quyết định số 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách tài chính cho việc xử lý môi trường và di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre để thực hiện Quyết định số 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.

Điều 2. Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp Thủ trưởng các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quán triệt nội dung và triển khai thực hiện tốt Quy định này.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Bảo

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO VIỆC XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM RA KHỎI KHU VỰC NỘI Ô THỊ XÃ BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2356/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

- Là các cơ sở sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở SXKD) gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn nội ô thị xã Bến Tre, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương và tỉnh, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, hộ sản xuất cá thể thuộc các ngành nghề phải xử lý ô nhiễm tại chỗ hoặc di dời ra khỏi nội thị theo Quyết định số 1908/2006/QĐ-UBND ngày 30/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Đề án xử lý, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.

- Là các cơ sở phải đầu tư hệ thống xử lý tại chỗ để khắc phục tình trạng ô nhiễm do SXKD gây ra.

- Chính sách ưu đãi theo quy định này được áp dụng đầy đủ cho các cơ sở SXKD được thành lập trước khi Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/1994. Các cơ sở sản xuất thành lập sau khi Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực được hưởng mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ (đối với các loại hỗ trợ bằng tiền) cho các cơ sở SXKD được thành lập trước khi Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực. Không áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thành lập sau ngày 01/5/2006.

Điều 2. Nguyên tắc

1. Phân định rõ trách nhiệm, mục tiêu và quyền lợi giữa Nhà nước và cơ sở SXKD. Trong đó, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở thực hiện việc xử lý, khắc phục ô nhiễm tại chỗ hoặc di dời; các cơ sở phải xem đây là trách nhiệm đồng thời cũng là nghĩa vụ của mình; phải chủ động, tích cực giải quyết việc gây ô nhiễm ở cơ sở của mình hoặc tổ chức thực hiện việc di dời theo lộ trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Ban Chỉ đạo công tác di dời là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các cơ sở SXKD xử lý tại chỗ và di dời; theo dõi điều phối và đề xuất các giải pháp để các cấp thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của cơ sở trong quá trình xử lý ô nhiễm. Ban Chỉ đạo di dời không làm thay chức năng nhiệm vụ của các Sở, ngành, thị xã trong việc tổ chức thực hiện và đôn đốc di dời.

3. Chính sách ưu đãi này áp dụng đến hết năm 2008 đối với các cơ sở SXKD xử lý ô nhiễm tại chỗ và đến hết năm 2009 đối với cơ sở phải di dời. Sau thời gian này các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính hoặc cưỡng chế đối với các trường hợp gây ô nhiễm và không thực hiện kế hoạch di dời đã được tỉnh công bố.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 3. Chính sách hỗ trợ tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đối với các cơ sở SXKD phải di dời vào cụm công nghiệp Bình Phú, sẽ được hỗ trợ 100% tiền thuê đất trong 3 năm đầu. Diện tích đất được tính để hỗ trợ tối đa bằng 1,2 lần diện tích đất tại địa điểm cũ phải di dời mà cơ sở đang quản lý và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (vận dụng điểm a, khoản 4, Điều 14, Chương III Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).

Trường hợp di dời vào khu công nghiệp tập trung, cơ sở thụ hưởng chính sách ưu đãi chung của khu công nghiệp.

Điều 4. Các cơ sở phải di dời được hỗ trợ một lần chi phí di dời nhà xưởng, thiết bị. Mức hỗ trợ cụ thể căn cứ vào số lượng, quy mô, mức phức tạp, cự ly vận chuyển di dời … nhưng số tiền hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng/ cơ sở (hai mươi triệu).

Điều 5. Chính sách hỗ trợ về vốn và lãi vay đầu tư xây dựng cơ sở mới

1. Việc sử dụng nguồn tiền thu được khi chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác; tiền chuyển mục đích sử dụng đất; tiền bồi thường đất; tiền hỗ trợ đất của cơ sở sản xuất được thực hiện theo Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch và Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch.

2. Chính sách hỗ trợ lãi vay trong trường hợp các cơ sở sản xuất có vay vốn để đầu tư xây dựng cơ sở mới hoặc vay vốn để thuê mướn, chuyển nhượng nhà xưởng tại địa điểm mới hoặc xây dựng hệ thống xử lý tại chỗ.

a) Đối với các cơ sở phải di dời theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:

a.1. Trường hợp các cơ sở chưa chuyển nhượng được mặt bằng nhà xưởng cũ (hoặc sử dụng mặt bằng để ở), chuyển nhượng rồi nhưng vẫn thiếu vốn, hoặc không có mặt bằng để chuyển nhượng (mặt bằng cũ trước đây thuê mướn) phải vay thêm một phần hay toàn bộ vốn để đầu tư xây dựng (hoặc vay vốn để thuê mướn, chuyển nhượng nhà xưởng tại địa điểm mới) sẽ được ngân sách hỗ trợ 100% lãi vay, nhưng không quá 10%/năm (trường hợp dưới 10% thì lấy theo lãi suất thực tế);

a.2. Trường hợp các cơ sở di dời vào các khu, cụm công nghiệp tập trung có cho thuê nhà xưởng hoặc cho chuyển nhượng nhà xưởng sẵn có theo hợp đồng có tính lãi suất trả chậm sẽ được tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất trả chậm, nhưng mức tính lãi suất trả chậm tối đa không quá 10%/năm;

a.3. Thời gian hỗ trợ lãi vay cho các trường hợp nêu trên được tính tối đa không quá 2 (hai) năm.

b) Đối với các cơ sở sản xuất xử lý tại chỗ (không phải di dời):

Được hỗ trợ 100% lãi suất vay (nếu cơ sở vay ngân hàng) trong phần kinh phí thực hiện việc xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm tại chỗ (quy trình xử lý này phải được Sở Tài Nguyên - Môi trường chấp thuận). Nhưng mức hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư xây dựng tối đa không quá 10%/năm (nếu mức lãi suất vay dưới 10%/năm thì tính theo lãi suất thực tế). Thời gian hỗ trợ lãi vay không quá 01 năm.

Điều 6. Chính sách ưu đãi về thuế đối với cơ sở di dời

1. Được miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ khi có thu nhập chịu thuế (không tính thời gian chuyển lỗ) theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

2. Nếu cơ sở SXKD tự mua đất để di dời (trong điều kiện chưa chuyển nhượng được mặt bằng cũ hoặc mặt bằng cũ trước đây thuê mướn) thì được ghi nợ (chậm nộp) tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất và tiền thuế chuyển mục đích sử dụng đất mua (diện tích đất mới không quá 1,2 lần diện tích đất cũ), nhưng thời gian ghi nợ không quá 5 năm.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Ban Chỉ đạo di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường có nhiệm vụ phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục pháp lý khi thực hiện các chính sách hỗ trợ và tổ chức thực hiện ngay các nội dung đã được quy định tại Quyết định này đến các đối tượng có liên quan thực hiện.

2. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và các cơ quan đơn vị hữu quan có nhiệm vụ phổ biến đầy đủ các chính sách ưu đãi này đến các đối tượng có liên quan thực hiện.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tế, Ban Chỉ đạo di dời, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.