cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 15/11/2006 Ban hành Quy định tạm thời quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2613/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Ngày ban hành: 15-11-2006
  • Ngày có hiệu lực: 15-11-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2804 ngày (7 năm 8 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-07-2014, Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 15/11/2006 Ban hành Quy định tạm thời quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 10/07/2014 Về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2613/QĐ-UBND

Huế, ngày 15 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1968 TT/TC-VGCS ngày 23 tháng 8 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế; Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các cá nhân được thuê nhà ở công vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2613 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của việc ban hành quy định tạm thời quản lý sử dụng nhà ở công vụ:

1. Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích có hiệu quả.

2. Quy định quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.

3. Nhằm duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan vệ sinh môi trường, trật tự xã hội và sự an toàn của nhà công vụ.

4. Thúc đẩy quá trình xã hội hóa hoạt động kinh doanh cho thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.

Điều 2. Trách nhiệm phát triển quỹ nhà ở công vụ:

1. Các cơ quan, đơn vị có cán bộ công chức thuộc diện nêu tại Điều 3 Quy định này phải xác định nhu cầu về nhà ở công vụ của cơ quan mình và gửi cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất để tổng hợp đề xuất.

2. Căn cứ vào kết quả tổng hợp nhu cầu nhà ở công vụ, Trung tâm Phát triển Quỹ đất phối hợp với Sở Xây dựng lập quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định quỹ đất xây dựng nhà ở công vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Trung tâm Phát triển Quỹ đất là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 39 Nghị định số: 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ; quản lý và bảo trì, sửa chữa quỹ nhà ở công vụ được giao.

Điều 3. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ:

1. Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.

2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội được cấp tỉnh điều động theo yêu cầu công tác thì được bố trí thuê nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.

3. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.

Điều 4. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ:

Cán bộ, công chức thuộc các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy định này khi được bố trí thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại nơi đến công tác.

Chương II

QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 5. Nguyên tắc quản lý nhà ở công vụ:

1. Nhà ở công vụ là tài sản của Nhà nước được sử dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 3 và đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này thuê trong thời gian đảm nhận công tác.

2. Nhà ở công vụ phải được sử dụng đúng mục đích và đúng đối tượng.

3. Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà công vụ có trách nhiệm trả lại nhà công vụ.

4. Nếu nhà ở công vụ nằm trong khu nhà chung cư: Thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư. (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).

5. Nếu nhà ở công vụ là khu nhà riêng biệt: thì việc quản lý, bảo trì, cải tạo thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hiện hành.

Điều 6. Sắp xếp, bố trí cho thuê nhà ở công vụ:

1. Cán bộ, công chức thuộc diện được bố trí thuê nhà ở công vụ phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi nơi cơ quan mình đang công tác để lấy ý kiến xác nhận.

2. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức tập hợp đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình kèm theo văn bản, bản sao quyết định điều động công tác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi Trung tâm Phát triển Quỹ đất đề nghị bố trí giải quyết nhà ở công vụ.

Điều 7. Giá cho thuê nhà ở công vụ:

Mức giá cho thuê nhà ở công vụ được tính bình quân cho các loại nhà ở như sau:

1. Đối với nhà ở biệt thự: 25.000đồng/m2 sử dụng (Hai mươi năm ngàn đồng chẵn)

2. Đối với nhà ở chung cư và nhà ở thấp tầng: 20.000đồng/m2 sử dụng (Hai mươi ngàn đồng chẵn )

Điều 8. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ:

1. Cán bộ, công chức được bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở công vụ với mức trả tối đa không vượt quá 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có). Trường hợp tiền thuê nhà ở công vụ vượt quá mức quy định nêu trên thì cơ quan sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch từ nguồn chi phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2. Cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trực tiếp trả tiền thuê nhà ở công vụ cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ.

3. Trường hợp sau 03 tháng mà cán bộ, công chức không trả tiền thuê nhà thì Cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm khấu trừ tiền lương để trả cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ.

Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ:

1. Được quyền sử dụng để ở trong thời gian điều động công tác theo đúng diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà.

2. Có nghĩa vụ:

- Thực hiện tốt các quy định tại Quyết định này; sử dụng nhà ở đúng mục đích.

- Trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan quản lý khi không còn thuộc đối tượng được ở nhà công vụ trong thời hạn 03 tháng hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ.

- Giữ gìn, bảo quản tốt diện tích căn hộ được thuê, diện tích sử dụng chung; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn cho cả khu vực.

- Chấp hành đúng các quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ; Trả tiền thuê nhà hàng tháng theo Hợp đồng thuê nhà và đóng góp đầy đủ kinh phí phục vụ công tác quản lý và cung cấp các dịch vụ sinh hoạt khác theo quy định chung (nếu có).

- Tự quản lý tài sản riêng của mình.

Điều 10. Nghiêm cấm các cá nhân sử dụng nhà ở công vụ thực hiện các hành vi sau đây:

1. Cầm cố, trao đổi, mua bán, cho thuê lại và chuyển nhượng dưới mọi hình thức.

2. Không được tự ý cơi nới, thay đổi thiết kế, cấu trúc xây dựng …, của ngôi nhà. Mọi yêu cầu về sửa chữa thay đổi chi tiết cho phù hợp với sinh hoạt ăn, ở trong phạm vi căn hộ đều phải được cơ quan quản lý xem xét, chấp thuận bằng văn bản mới được triển khai thực hiện.

3. Chiếm dụng diện tích, không gian dùng chung, làm thay đổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng của nhà công vụ.

4. Gây tiếng ồn quá mức quy định làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an của toàn khu vực.

5. Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường.

6. Nuôi gia súc, gia cầm trong phần diện tích được thuê làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng (nếu nuôi súc vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật).

Điều 11. Thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau đây:

1. Khi hết hạn hợp đồng thuê nhà (mà không được gia hạn hợp đồng); không còn làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội; hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ; nghỉ hưu; được giao đất làm nhà ở; được bố trí thuê nhà ở thuộc SHNN khác; có nhà ở tại nơi công tác hoặc có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ.

2. Khi cán bộ, công chức đang thuê nhà ở công vụ bị chết.

3. Khi cán bộ, công chức sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người ở nhà công vụ sau khi đã được cơ quan quản lý nhà ở công vụ thông báo mà không chấp hành.

Trung tâm Phát triển Quỹ đất (cơ quan trực tiếp quản lý và cho thuê nhà ở công vụ) có trách nhiệm báo cáo các trường hợp thuộc khoản 1, 2, 3 Điều này cho Sở Xây dựng để ban hành Quyết định thu hồi nhà ở công vụ theo quy định.

Điều 12. Bảo trì, sửa chữa:

1. Nhà ở công vụ được bảo trì, sửa chữa theo quy định về quy trình quản lý kỹ thuật, cấp hạng nhà quy định. Chi phí bảo trì, sửa chữa từ nguồn thu cho thuê nhà ở và một phần từ ngân sách nhà nước (nếu thiếu) nhưng phải được dự toán trong kinh phí hàng năm theo quy định của Nhà nước.

2. Các cá nhân được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc bảo hành, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ ngôi nhà.

3. Trường hợp nhà ở bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan, nếu cơ quan quản lý nhà không tiến hành sửa chữa, gây thiệt hại cho người ở trong ngôi nhà thì cơ quan quản lý phải bồi thường. Các hư hỏng do người sử dụng gây ra thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo giá hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

1. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Sở Xây dựng (cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) xem xét quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

2. Quy định cụ thể về định mức xây dựng nhà ở công vụ và tiêu chuẩn bố trí nhà ở công vụ theo quy định của Bộ Xây dựng.

3. Phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà ở để xây dựng quỹ nhà ở công vụ phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương.

5. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ nhà ở công vụ.

Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển Quỹ đất:

1. Tập hợp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ nhà công vụ.

2. Thực hiện việc đăng ký và quản lý nhà ở theo quy định của Pháp luật.

3. Trực tiếp thu tiền thuê nhà hàng tháng theo quy định.

4. Thường xuyên kiểm tra các hệ thống kỹ thuật: điện, cấp nước, thoát nước, thang máy, hệ thống PCCC, .....; có kế hoạch định kỳ bảo trì, sửa chữa an toàn ngôi nhà theo yêu cầu về cấp độ, kỹ thuật xây dựng.

5. Lập dự toán kinh phí trong việc quản lý và bảo trì, sửa chữa nhà ở công vụ theo quy định hiện hành.

6. Tổ chức, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của Pháp luật.

7. Trên cơ sở hồ sơ văn bản đề nghị được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 Quy định này để xem xét quyết định danh sách những cán bộ được bố trí nhà ở và sắp xếp căn hộ cụ thể cho từng cán bộ ở một mình hoặc có gia đình đi theo làm văn bản đề nghị Sở Xây dựng (cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) xem xét quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

8. Sau khi nhận được Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Sở Xây dựng, Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện những công việc sau:

- Thực hiện việc ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ (theo phụ lục số 8 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ) có thời hạn, thời hạn thuê nhà ở công vụ được căn cứ theo Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Sở Xây dựng (hoặc theo quyết định điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); Chỉ được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo Quyết định gia hạn thuê nhà của Sở Xây dựng.

- Hướng dẫn các hộ làm thủ tục ký hợp đồng và trả tiền sử dụng điện, nước, bưu chính viễn thông… với các đơn vị cung cấp dịch vụ.

- Hướng dẫn một số các thủ tục khác có liên quan.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ:

1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Trung tâm Phát triển Quỹ đất trong việc quản lý, sử dụng, thu hồi nhà ở, xử lý các vi phạm do cán bộ được thuê nhà ở công vụ thuộc đơn vị mình gây ra theo quy định tại Quyết định này.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ của đơn vị mình thực hiện việc quản lý và sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định này.

Điều 16. Xử lý các vi phạm:

1. Cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ nếu vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định này thì tùy từng mức độ sẽ chấm dứt hợp đồng và thu hồi lại nhà hoặc xử lý hành chính theo quy định của Pháp luật.

2. Người có trách nhiệm quản lý nhà ở công vụ và các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ nếu có các hành vi bao che hoặc tạo điều kiện cho người đang thuê nhà vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết định này thì tùy từng mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật. Trong trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường./.

 

 

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý