Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 01/11/2006 Quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đắk Nông
- Số hiệu văn bản: 42/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Ngày ban hành: 01-11-2006
- Ngày có hiệu lực: 30-11-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 04-03-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-07-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4599 ngày (12 năm 7 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-07-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2006/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 01 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHO LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ THI ĐẤU THỂ THỂ THAO, KHEN THƯỞNG CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2006;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT, ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Liên Bộ Tài chính - Ủy ban Thể dục Thể thao, hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 12 tháng 6 năm 2006, của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc quy định chế độ đối với lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao tại Tờ trình số 21/TT-TDTT ngày 17 tháng 10 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2.
- Giao cho Sở Thể dục thể thao hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh đến các cơ sở thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Giao cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối trong nguồn kinh phí sự nghiệp Thể dục thể thao của tỉnh hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các Sở (ban, ngành), cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày đăng công báo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG CHO LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ THI ĐẤU THỂ THAO, CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông).
I. Chế độ bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ các giải thi đấu thể thao.
1. Đối với các giải thi đấu quốc gia, khu vực do địa phương đăng cai:
a) Chế độ bồi dưỡng cho Ban tổ chức và các thành viên khác:
- Thực hiện theo Điều lệ của Ban tổ chức giải quốc gia quy định.
- Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc quy định thiếu cho các đối tượng thì mức chi cụ thể như sau:
+ Các thành viên Ban tổ chức:
Trong nhà: 40.000 đồng/buổi/người.
Ngoài trời: 50.000 đồng/buổi/người.
+ Các thành viên làm nhiệm vụ phục vụ (Công an, Quân đội, Y tế, phục vụ khác):
Trong nhà: 30.000 đồng/buổi/người.
Ngoài trời: 35.000 đồng/buổi/người.
b) Bồi dưỡng trọng tài:
- Đối với môn bóng đá:
+ Trọng tài chính, giám sát: 100.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài biên: 60.000 đồng/trận/người.
+ Các trọng tài khác: 40.000 đồng/trận/người.
- Đối với các môn bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, quần vợt, bóng đá mini:
+ Trọng tài chính, giám sát: 40.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài hai: 30.000 đồng/trận/người.
+ Các trọng tài khác 50.000 đồng/buổi/người.
- Đối với bộ môn bóng bàn, đá cầu, cầu lông, điền kinh,võ thuật, đua xe, bơi lội, đẩy gậy, kéo co…..
+ Trọng tài: 50.000 đồng/ buổi/người.
c) Chế độ ăn, ở cho giám sát và trọng tài:
+ Tiền ở: Theo chế độ quy định hiện hành.
+ Tiền ăn: 50.000 đồng/ ngày.
+ Tiền đi lại thanh toán theo thực tế.
2. Đối với giải phong trào do tỉnh tổ chức:
a) Chế độ bồi dưỡng Ban tổ chức và người làm nhiệm vụ khác:
- Bồi dưỡng các thành viên Ban tổ chức:
+ Trong nhà: 40.000 đồng/buổi/người.
+ Ngoài trời: 50.000 đồng/buổi/người.
- Những người làm nhiệm vụ phục vụ (Công an, quân đội, y tế, phục vụ khác):
+ Trong nhà: 30.000 đồng/buổi/người.
+ Ngoài trời: 35.000 đồng/buổi/người.
b) Bồi dưỡng trọng tài:
- Đối với môn bóng đá sân lớn:
+ Trọng tài chính, giám sát: 60.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài biên: 40.000 đồng/trận/người.
+ Các trọng tài khác: 30.000 đồng/trận/người.
- Đối với các môn bóng đá mini, bóng rổ, bóng ném, bóng chuyền, quần vợt:
+ Trọng tài chính, giám sát: 30.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài hai: 25.000 đồng/trận/người.
+ Trọng tài khác: 20.000 đồng/trận/người.
- Đối với các môn bóng bàn, cầu lông, đá cầu, thể thao dân tộc:
+ Trọng tài chính, giám sát: 40.000 đồng/buổi/người.
+ Trọng tài khác: 30.000 đồng/buổi/người.
- Các môn như điền kinh , võ thuật, đua xe, bơi lội ...
Trọng tài: 40.000 đồng/buổi/người.
II. Chế độ khen thưởng:
1. Giải thưởng các giải do tỉnh tổ chức:
1.1 Giải đồng đội:
a) Bóng đá sân lớn:
- Nhất: 3.000.000 đồng.
- Nhì: 1.500.000 đồng.
- Ba: 1.000.000 đồng.
- Phong cách: 700.000 đồng.
b) Các môn bóng đá mini, bóng rổ, bóng ném, bóng chuyền:
- Nhất: 1.500.000 đồng.
- Nhì: 1.000.000 đồng.
- Ba: 500.000 đồng.
- Phong cách: 300.000 đồng.
c) Các môn bóng bàn, cầu lông, đá cầu, thể thao dân tộc (bóng đá, bóng chuyền, kéo co), quần vợt….
- Nhất: 1.000.000 đồng.
- Nhì: 600.000 đồng.
- Ba: 400.000 đồng.
- Phong cách: 200.000 đồng.
1.2 Giải cá nhân và đôi:
| Đôi | Cá nhân |
- Nhất: | 400.000 đồng | 300.000 đồng. |
- Nhì: | 300.000 đồng | 200.000 đồng. |
- Ba: | 200.000 đồng | 150.000 đồng. |
- Khuyến khích | 100.000 đồng. |
1.3. Đối với các môn: Việt dã, điền kinh, đua xe đạp, thể thao dân tộc (việt dã, bắn nỏ, đẩy gậy…), võ cổ truyền, quyền anh. Wushu, Teakwondo, karatedo, Việt võ đạo....
| Toàn đoàn | Đồng đội | Cá nhân |
- Nhất: | 1.500.000 đồng | 400.000 đồng | 300.000 đồng. |
- Nhì: | 1.000.000 đồng | 300.000 đồng | 200.000 đồng. |
- Ba: | 500.000 đồng | 200.000 đồng | 150.000 đồng. |
- Khuyến khích: |
|
| 100.000 đồng. |
* Riêng đua xe đạp giải cá nhân:
+ Nhất: 1.000.000 đồng.
+ Nhì: 700.000 đồng.
+ Ba: 500.000 đồng.
+ Khuyến khích: 200.000 đồng.
2. Chế độ khen thưởng đối với các giải thi đấu toàn quốc:
2.1 Giải vô địch toàn quốc thi đấu thành tích cao:
a) Giải toàn đoàn:
- Nhất: 2.500.000 đồng.
- Nhì: 2.000.000 đồng.
- Ba: 1.500.000 đồng.
b) Giải đồng đội:
- Nhất: 1.500.000 đồng.
- Nhì: 1.000.000 đồng.
- Ba: 500.000 đồng.
c) Giải cá nhân:
| Đôi | Đơn |
- Huy chương vàng: | 800.000 đồng | 500.000 đồng. |
- Huy chương bạc: | 600.000 đồng | 400.000 đồng. |
- Huy chương đồng: | 400.000 đồng | 300.000 đồng. |
d) Đối với huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên đạt thành tích thì được thưởng một mức tương ứng bằng với vận động viên có thành tích cao nhất. Tỷ lệ phân chia giải thưởng giữa các huấn luyện viên thực hiện theo nguyên tắc: HLV đội tuyển được 60%, HLV cơ sở được 40% tổng số giải thưởng.
e) Đối với vận động viên phá kỷ lục quốc gia thì được thưởng thêm 1.000.000 đồng.
2.2 Giải trẻ toàn quốc, giải thi đấu toàn quốc trong hệ thống phong trào và giải chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Giải toàn đoàn:
- Nhất: 1.500.000 đồng.
- Nhì: 1.000.000 đồng.
- Ba: 500.000 đồng.
b) Giải đồng đội:
- Nhất: 700.000 đồng.
- Nhì: 500.000 đồng.
- Ba: 300.000 đồng.
c) Giải cá nhân:
| Đôi | Đơn |
- Huy chương vàng: | 300.000 đồng | 200.000 đồng |
- Huy chương bạc: | 200.000 đồng | 150.000 đồng |
- Huy chương đồng: | 150.000 đồng | 100.000 đồng |
III. Các chế độ khác:
1. Phụ cấp vận động viên thành tích cao được hưởng trong 12 tháng kể từ ngày được công nhận:
- Vận động viên đạt kiện tướng quốc gia: 300.000 đồng/người/tháng
- Vận động viên đạt cấp I quốc gia: 200.000 đồng/người/tháng
2. Mức thưởng và hỗ trợ các ngành, các địa phương:
Sở Thể dục thể thao được trích một phần kinh phí sự nghiệp để hỗ trợ hoặc thưởng cho các ngành, các địa phương có tổ chức hoạt động thể dục thể thao. Mức thưởng không vượt quá 5.000.000 đồng một lần cho một đơn vị trong năm.
3. Để tăng nguồn thu từ nguồn tài trợ cho phép Sở Thể Dục Thể Thao được trích 10% trên tổng số thu (không tính tài trợ bằng hiện vật) để thưởng cho các đơn vị, cá nhân có tài trợ và xin được nguồn tài trợ.
IV. Phạm vi áp dụng:
Chế độ này được áp dụng đối với các giải do Sở Thể dục thể thao Đăk Nông tổ chức. Đối với thị xã Gia Nghĩa và các huyện trong tỉnh, tùy theo tình hình kinh phí để áp dụng mức chi và tiền thưởng nhưng không được vượt quá 80% theo quy định này.