Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ Về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 234/2006/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Ngày ban hành: 18-10-2006
- Ngày có hiệu lực: 02-11-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-07-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1723 ngày (4 năm 8 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-07-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 234/2006/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Trả công bằng tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người Việt Nam trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu như sau:
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
a) Huấn luyện viên:
- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 150.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 100.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 100.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 75.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
b) Vận động viên:
- Vận động viên đội tuyển quốc gia: 70.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 50.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 50.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 25.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 15.000 đồng/người/ngày.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch để bảo đảm bằng các mức quy định tương ứng.
Điều 2. Quy định các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp đối với các huấn luyện viên, vận động viên trong đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển, đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu như sau:
1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước và huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì được cơ quan, tổ chức đang sử dụng huấn luyện viên, vận động viên bồi thường một lần theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 110/2002/NĐ-CP).
2. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu nếu bị ốm đau, phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu, bị tai nạn hoặc chết thì được giải quyết trợ cấp và bồi thường như sau:
a) Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số);
b) Nếu bị tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật; tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị;
c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp và bồi thường như sau:
- Trợ cấp một lần ngang với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Tiền bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.
d) Nếu huấn luyện viên, vận động viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng ngang với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu, thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần ngang với mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP.
3. Đối với các vận động viên, huấn luyện viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Điều 3. Quy định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu như sau:
1. Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Thành tích Tên cuộc thi | Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục các cuộc thi |
1 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games); | 25 | 15 | 10 | Được cộng thêm 10 triệu đồng |
2 | Giải vô địch Đông Nam Á từng môn: |
|
|
|
|
1. Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic) | 25 | 15 | 10 | Được cộng thêm 10 triệu đồng | |
2. Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại) | 15 | 10 | 7 | Được cộng thêm 05 triệu đồng | |
3 | Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD); Đại hội Thể thao trong nhà châu Á (Indoor Games) | 45 | 25 | 20 | Được cộng thêm 20 triệu đồng |
4 | Giải vô địch châu Á từng môn, cúp, giải vận động viên xuất sắc châu Á: |
|
|
|
|
1. Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic) | 45 | 25 | 20 | Được cộng thêm 20 triệu đồng | |
2. Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại) | 35 | 20 | 15 | Được cộng thêm 15 triệu đồng | |
5 | Giải vô địch thế giới từng môn, cúp, giải vận động viên xuất sắc thế giới: |
|
|
|
|
1. Các môn thể thao nhóm I (các môn được đưa vào chương trình thi đấu Đại hội Olympic) | 60 | 40 | 30 | Được cộng thêm 50 triệu đồng | |
2. Các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại) | 50 | 30 | 25 | Được cộng thêm 25 triệu đồng | |
6 | Đại hội Olympic | 80 | 50 | 40 | Được cộng thêm 40 triệu đồng |
2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Đông Nam Á, châu Á và thế giới được hưởng mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia mức thưởng cao nhất không quá 10 triệu đồng (bao gồm cả tiền thưởng huy chương và phá kỷ lục). Đối với các giải vô địch trẻ cấp quốc gia mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng của các giải vô địch quốc gia.
4. Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức thưởng chung được hưởng bằng mức thưởng đối với vận động viên.
5. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Đối với các môn thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật Đông Nam Á, châu Á, thế giới và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 4.
1. Ủy ban Thể dục Thể thao quy định hệ thống giải thi đấu thể thao quốc gia và quy định mức thưởng cụ thể đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thi đấu quốc tế của từng môn thể thao.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thưởng cụ thể đối với vận động viên, huấn luyện viên của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao.
Điều 5. Nguồn kinh phí và cách chi trả:
1. Nguồn kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách thể dục thể thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
a) Ủy ban Thể dục Thể thao chi trả tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc tế;
b) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; tiền thưởng cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt thành tích thi đấu tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội thể thao, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn thu hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh, tai nạn và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |