cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2279/2006/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 Ban hành Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2279/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Ngày ban hành: 16-10-2006
  • Ngày có hiệu lực: 01-10-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-11-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 396 ngày (1 năm 1 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-11-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-11-2007, Quyết định số 2279/2006/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 Ban hành Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2267/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 Bãi bỏ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 2279/2006/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.

Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 Của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 05/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán khảo sát xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 5/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây lắp

Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương nhân công trong xây dựng cơ bản;

Căn cứ giá ca xe máy và thiết bị thi công công trình xây dựng của tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 1432/2006/QĐ-UBND ngày 12/07/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên;

Căn cứ giá vật liệu tính trong đơn giá XDCB của tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 9192/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên;

Theo đề nghị của Sở Xây đựng tại Tờ trình số 932/TTr-SXD ngày 09/10/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên gồm: Đơn giá phần xây dựng; Đơn giá phần lắp đặt và Đơn giá khảo sát xây dựng.

Điều 2.

1. Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành chi tiết cho các cụm xây dựng tập trung tại các trung tâm huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.

2. Các công trình xây dựng thuộc các chuyên ngành giao thông, thuỷ lợi và các công trình xây dựng ở xa các trung lâm huyện ly, thành phố, thị xã dược xác định trên cơ sở đơn giá xây đựng cơ bản và quy định về quy trình quản lý chi phí xây dựng công trình.

3. Đơn giá xây dựng cơ bản là căn cứ để xác định giá trị dự toán xây lắp công trình và dự toán thực hiện khảo sát xây dựng phục vụ công tác lập kế hoạch vốn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng Thái Nguyên chịu trách nhiệm hướng dẫn áp dụng quản lý việc thực hiện, phối hợp với các ngành liên quan giải quyết những biến động về thành phần đơn giá trong quá trình thực hiện đơn giá xây dựng cơ bản này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2006 và thay thế cho Quyết định số 1082/1999/QĐ-UB ngày 08/4/1999 của UBINRD tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá xây đựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên.

Các công trình đã phê duyệt dự toán trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định này không được lập điều chỉnh dự toán theo Bộ Đơn giá này.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBNĐ các huyện, thành phố, thị xã; Chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Kim

 

THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG

ĐƠN GIÁ XÂY ĐỰNG CƠ BẢN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 2279/2006/QĐ – UBND ngày 16 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên)

I. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH:

1. Về định mức:

"Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng"; được ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD Ngày 29-7-2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

"Định mức dự toán khảo sát xây dựng"; ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD Ngày 10-8-2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

"Định mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, đường ống cấp thoát nước, bảo ôn đường ống phụ tùng và thiết bị, khai thác nước ngầm" ban hành theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BXD ngày 4/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

2. Về vật tư, vật liệu trong chi phí vật liệu:

Căn cứ Quyết định số 9192/2006/QĐ-UBND ngày 5 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá, vật liệu đến hiện trường xây lắp đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Nguyên.

3. Về tiền lương ngày công bình quân:

Tiền lương ngày công bình quân xác định theo bảng lương A-1 của thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày/4112/2005 với mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng.

4. Về giá ca máy và thiết bị thi công:

Căn cứ Quyết định số 1432/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành bảng giá ca xe máy và thiết bị thi công, công trình xây dựng của tỉnh Thái Nguyên đã điều chỉnh tiền lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng.

II. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN:

Đơn giá xây dựng cơ bản là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng hoàn chỉnh của công tác xây dựng, lắp đặt, khảo sát: 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, lm2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, lắp đặt 100m ống hoặc đã vẽ 1ha bản đồ... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng.

1. Kết cấu của đơn giá:

Đơn giá xây dựng cơ bản được sắp xếp thành 3 tập

Tập 1: Phần xây dựng bao gồm các chương trình theo định mức dự toán ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày2917/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Tập 2: Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, đường ống cấp thoát nước, bảo ôn đường ống phụ tùng và thiết bị, khai thác nước ngầm bao gồm các chương trình theo định mức dự toán ban hành theo Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Tập 3: Phần khảo sát xây dựng bao gồm các chương theo định mức dự toán ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

2. Đơn giá xây dựng cơ bản gồm các chi phí sau:

a) Chi phí vật liệu:

Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn đà giáo, các vật liệu khác...) phụ tùng,bán thành phẩm cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp. Trong chi phí vật liệu không bao gồm giá trị vật liệu tính vào chi phí chung, chi phí thuộc kinh phí kiến thiết cơ bản khác.

Giá vật liệu tính trong đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng và ở thời điểm quý III năm 2006 tại thị trường cụm gốc (thành phố Thái Nguyên);

Giá vật liệu tính trong đơn giá được ban hành theo các phụ lục ở cuối các tập đơn giá.

b) Chi phí nhân công

Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản được xác định như sau:

Mức lương tối thiểu 450.000 đ/tháng;

Cấp bậc tiền lương theo bang lương A-1 ban hành kèm theo Nghị định số 20512004/QĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;

Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu;

Phụ cấp không ôn định sản xuất ở mức bình quân 10%;

Một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, nghỉ tết,nghỉ phép...) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao dông tính bằng 16% so với tiền lương cơ bản.

Đối với các công trình được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong chi phí nhân công của đơn giá đã nêu trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 10% thì được bổ xung các khoản này vào chi phí nhân công của dự toán.

Chi phí nhân công trong ĐG phần xây dựng tính tiền lương ngày công bình quân thuộc nhóm I.

Chi phí nhân công trong đơn giá phần lắp đặt tính tiền lương ngày công bình quân thuộc nhóm II.

Chi phí nhân công trong đơn giá khảo sát tính tiền lương ngày công bình quân theo bảng lương dành cho công nhân khảo sát đo đạc địa hình.

Đối với các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương A1 thì được chuyển đổi theo hệ số sau:

Thuộc nhóm II: Bằng 1,062 so với tiền lương nhóm I

Thuộc nhóm III: Bằng 1,171 so với tiền lương nhóm II

c) Chi phí máy thi công:

Là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng động cơ diện, động cơ Diêzen, hơi nước... (kể cả hệ thống trang bị phục vụ trực tiếp cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp hoặc kết cấu xây dựng bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu động lực, tiền lương của thợ điều khiển và phục vụ, chi phải sửa chữa thường xuyên và chi phí khác của máy.

III. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG:

1 Đơn giá xây dựng cơ bản là căn cứ để xác định giá trị dự toán xây lắp công trình và dự toán thực hiện khảo sát xây dựng phục vụ công tác lập kế hoạch vốn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Đối với một số công tác xây lắp đơn giá ban hành chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập, thẩm định dự toán, phê duyệt giá gói thầu phải đưa trực tiếp chi phí vật liệu chính vào chi phí vật liệu để tính đơn giá đầy đủ.

3. Đối với các công tác xây dựng đã có trong 3 bộ định mức trên nhưng không ban hành trong bộ đơn giá này thì đơn vị tư vấn căn cứ vào bảng giá vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng cơ bản này để lập đơn giá chi tiết khi lập dự toán công trình.

4. Trong quá trình thực hiện đơn giá do giá mua vật liệu (Giá chưa có thuế) thay đổi thì chi phí vật liệu được bù, trừ vào chi phí trực tiếp của dự toán theo quy định. Mức giá vật liệu để tính bù, trừ theo Thông báo của liên Sở: Sở Tài chỉnh và Sở Xây dựng tại thời điểm lập dự toán.

5. Các công tác xây dựng và lắp đặt chưa có định mức dự toán do Nhà nước ban hành thì chủ đầu tư phới hợp với đơn vị tư vấn xây dựng định mức riêng theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ xây dựng để phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán; UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo với Bộ Xây dựng xin thỏa thuận áp dụng cho trường hợp này.

6. Các công trình xây dựng thuộc các chuyên ngành Giao thông, Thủy lợi và các công trình xây dựng ở xa các trung tâm huyện lỵ thì Chủ đầu tư phối hợp với các đơn vị tư vấn và các phòng chuyên môn có liên quan ở cấp huyện nơi xây dựng công trình, xác định giá mua và điều kiện vận chuyển vật liệu đến công trình làm căn cứ tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp theo hướng dẫn của Sở Xây dựng. So sánh giá vật liệu đến hiện trường xây lắp trong đơn giá này để xác định chênh lệch chi phí vật liệu của dự toán. Hồ sơ tính toán giá vật liệu đến hiện trường xây lắp phải được thẩm định theo quy trình quản lý chi phí xây dựng công trình của tính Thái Nguyên.

7. Chiều cao ghi trong đơn giá là chiều cao tính từ cốt +0.00 theo thiết kế công trình đến cốt <4m; <16m; <50m và từ cốt +0.00 đến cốt >50m. Các công tác xây lắp không ghi độ cao như công tác trát, láng, ốp v.v.. nhưng khi thi công ở độ cao <16m, <50m và >50m dược áp dụng định mức bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao.

Ngoài thuyết minh quy định áp dựng nói trên, trong mỗi chương công tác của đơn giá đều có phần thuyết minh và quy định cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác xây dựng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công.

Trong quá trình sử dụng đơn giá XDCB của tỉnh Thái Nguyên nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Xây dựng Thái Nguyên để nghiên cứu giải quyết.

SỞ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN