Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 36/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Ngày ban hành: 16-10-2006
- Ngày có hiệu lực: 26-10-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-08-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1011 ngày (2 năm 9 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-08-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2006/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 16 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 134/TT-STC ngày 30 tháng 6 năm 2006 về việc ban hành Quy định giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Về đơn giá cho thuê đất:
1.1. Đơn giá thuê đất một năm trên địa bàn toàn tỉnh Kiên Giang bằng 0.5% (riêng huyện Phú Quốc bằng 0,25%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hàng năm theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá của các loại đất.
1.2. Trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
1.3. Trong trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở.
1.4. Trong trường hợp thuê đất mặt nước sông ngòi, ao hồ, kênh rạch thì giá xác định đơn giá thuê đất là giá theo mục đích sử dụng liền kề.
2. Về đơn giá cho thuê mặt nước:
2.1. Đơn giá cho thuê mặt nước áp dụng cho thuê trên toàn tỉnh là: 300.000 đồng/ha/năm (Ba trăm nghìn đồng trên một hécta trên một năm).
2.2. Trong trường hợp đấu giá quyền thuê mặt nước hoặc đấu thầu dự án có sử dụng mặt nước thuê thì đơn giá thuê mặt nước là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 2. Về đối tường và phạm vi áp dụng, đối tượng miễn giảm, Quy chế thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
Việc áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Điều 9 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và mục V, phần B Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4. Các ông(bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trường các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |