Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 12/10/2006 Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 48/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 12-10-2006
- Ngày có hiệu lực: 22-10-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-04-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1998 ngày (5 năm 5 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-04-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂNDÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2006/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 12 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/2006/NQ-HĐND NGÀY 04/5/2006 CỦA HĐND TỈNH VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 783/TTr-NN & PTNT-KT ngày 08/8/2006;
Để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2010”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/2006/NQ-HĐND NGÀY 04/5/2006 CỦA HĐND TỈNH VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 12/10/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại và Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát triển kinh tế vườn (KTV), kinh tế trang trại (KTTT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2010; UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động, với những nội dung cụ thể sau:
1. Thống nhất nhận thức, quan điểm chỉ đạo:
- KTV, KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp - nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, cá nhân, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển KTV, KTTT nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động dân cư, xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
- Phát triển KTV, KTTT là một trong những nội dung quan trọng nhằm góp phần chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn và miền núi.
- Thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh là góp phần thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 đã được Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX đề ra.
- Trong đầu tư phát triển KTV, KTTT phải thống nhất quan điểm: Huy động nội lực trong dân là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết nhanh thủ tục hành chính có liên quan; các hộ gia đình, chủ trang trại không được trông chờ, ỷ lại.
- Phát triển KTV, KTTT phải gắn với sự phát triển quan hệ sản xuất ở nông thôn, khuyến khích tạo điều kiện hình thành tổ hợp tác ở miền núi, HTX trang trại, các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Với nhận thức, quan điểm thống nhất trên, để đưa Nghị quyết vào thực tiễn cuộc sống, trong tư tưởng chỉ đạo phải tập trung, nhiệm vụ phân công rõ ràng, có sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, ban, ngành với hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, đơn vị liên quan từ tỉnh đến huyện, cơ sở và các biện pháp tổ chức thực hiện phải kịp thời, hiệu quả.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, vốn đầu tư:
2.1. Mục tiêu:
Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu quy định tại Nghị quyết số 53/2006/ NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh, cụ thể:
- Hoàn thành việc cải tạo diện tích vườn tạp hiện có: 5.000 ha.
- Xây dựng mới vườn đồi, vườn rừng 5.000 ha.
- Xây dựng mới mô hình kinh tế trang trại 5.000 ha.
- Cải tạo đàn gia súc:
+ Đàn bò : 50 - 60% bò cái Zêbu hoá.
+ Đàn lợn: 30 - 40% hướng nạc.
- Giải quyết việc làm cho 30.000 lao động.
- Tổng giá trị hàng hóa từ KTV, KTTT đến năm 2010 đạt trên 1.500 tỷ đồng.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tiến hành tổ chức rà soát qui hoạch về phát triển KTV, KTTT; xây dựng cơ cấu một số cây trồng, con vật nuôi chủ yếu phù hợp với từng vùng.
- Đầu tư xây dựng có trọng tâm một số cơ sở nhân giống cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây bản địa để đảm bảo số lượng, chất lượng cung ứng phục vụ nhu cầu nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tập huấn, tham quan học tập, xây dựng mô hình kinh tế hiệu quả cao, tăng cường quản lý nhà nước về khoa học kỹ thuật về giống cây trồng, con vật nuôi.
- Tăng đầu tư hỗ trợ về vốn, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại, thông tin tiếp cận thị trường, chế biến, tiêu thụ sản phẩm…
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông thủy lợi, điện cho một số khu quy hoạch trang trại tập trung.
- Tăng cường vai trò chỉ đạo, quản lý của nhà nước đi đôi với động viên, khuyến khích nhân dân đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại.
2.3. Vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư phát triển KTV, KTTT giai đoạn 2006 - 2010 là 481.800 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn tự có, vốn vay của chủ KTV, KTTT: 453.000 triệu đồng
- Vốn ngân sách đầu tư hỗ trợ : 28.800 triệu đồng
+ Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư : 17.000 triệu đồng
+ Hỗ trợ xây dựng CSHT khu trang trại tập trung: 10.000 triệu đồng
+ Hỗ trợ xây dựng các cơ sở nhân giống : 600 triệu đồng
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình (15-20 mô hình): 860 triệu đồng
+ Hỗ trợ đào tạo quản lý, KHKT : 184 triệu đồng
+ Kinh phí quản lý BQL tỉnh, huyện (5%): 156 triệu đồng
Chưa tính khoản hỗ trợ công tác rà soát quy hoạch, đầu tư hỗ trợ cơ sở chế biến, nghiên cứu khoa học, thông tin dự báo thị trường, xúc tiến thương mại.
3. Phân công nhiệm vụ:
3.1. Công tác quy hoạch phát triển KTV, KTTT:
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND công tác qui hoạch phát triển KTV, KTTT phải gắn với qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đối với từng địa phương, các khu vực sản xuất trên nguyên tắc phát triển bền vững; sự phân bố các lĩnh vực, ngành kết hợp chặt chẽ đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo phát triển có trật tự, kỹ cương theo đúng qui hoạch đã được phê duyệt và những qui định của pháp luật. Đồng thời, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, kiểm soát và đảm bảo môi trường, quản lý chất thải một cách hiệu quả. Đưa yếu tố môi trường vào qui trình lập qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, các dự án; từng bước hình thành các vùng kinh tế vườn, kinh tế trang trại tập trung như chăn nuôi, cây công nghiệp dài ngày (cao su, điều…), cây ăn quả bản địa. Gắn phát triển làng nghề sản xuất rau, hoa, làng chăn nuôi cùng với việc quy hoạch các nhà máy chế biến, chợ nông sản ở nông thôn và du lịch sinh thái.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã tiến hành tổ chức rà soát lại qui hoạch về phát triển KTV, KTTT; xây dựng cơ cấu một số cây trồng, con vật nuôi chủ yếu ở từng vùng đối với từng địa phương.
- Trong quy hoạch, cần bố trí ưu tiên phát triển đối với một số cây, con đã có nhà máy chế biến, có đầu ra ổn định:
+ Nhóm cây: Sắn, điều, cao su, cây nguyên liệu giấy, tiêu, cây cảnh,…
+ Nhóm con: Bò, heo, gia cầm.
3.2. Công tác kế hoạch:
- Căn cứ Nghị quyết 53/2006/NQ-HĐND từ năm 2007 đến 2010, Sở KH & ĐT đưa các chỉ tiêu Nghị quyết đề ra vào kế hoạch hằng năm để các cấp, các ngành triển khai thực hiện.
- Trên cơ sở quy hoạch, các địa phương xây dựng kế hoạch hằng năm về phát triển KTV, KTTT gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, phối hợp với các ngành liên quan: về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu; về vốn sự nghiệp, Sở Tài chính tham mưu; về vốn vay, Ngân hàng Chính sách - Xã hội tham mưu để trình UBND tỉnh phê duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, làm cơ sở triển khai thực hiện.
Chú ý, công tác quy hoạch, kế hoạch hoá cần theo cơ chế thị trường: vùng nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ và theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây, con tạo ra sản phẩm hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh trên thị trường.
3.3. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ):
- Việc sử dụng đất cho KTTT của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo qui định tại Điều 82 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 75, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức KTTT để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã trên cơ sở phát triển KTV, KTTT được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiến hành giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân đúng theo quy định hiện hành; đồng thời tiến hành thu hồi đất của các nông, lâm trường sử dụng đất không có hiệu quả, không đúng mục đích hoặc sử dụng không hết diện tích đất bàn giao cho địa phương quản lý, đưa vào kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thường xuyên kiểm tra hiện trạng quản lý sử dụng và kiên quyết thực hiện việc thu hồi đất đã giao nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hết diện tích hoặc sử dụng đất không có hiệu quả, để giao cho các hộ gia đình, cá nhân thường trú tại địa phương có nhu cầu phát triển KTV, KTTT.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn đầy đủ thủ tục để các chủ hộ, chủ trang trại được hoán đổi vị trí đất, tự thoả thuận trong việc bồi hoàn công khai phá hoặc liên doanh, liên kết nhằm có quy mô diện tích phù hợp với nhu cầu phát triển KTV, KTTT.
- Về hạn mức đất: Căn cứ Quyết định số 19/2005/QĐ-UB ngày 18/3/2005 của UBND tỉnh về quy định hạn mức giao, hạn mức công nhận quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Ưu tiên cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế trang trại tập trung.
3.4. Công tác khoa học - kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới:
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục nghiên cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm để dẫn nhập một số giống cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng của từng tiểu vùng, có năng suất, hiệu quả, tỷ suất hàng hoá cao và có sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, chú trọng các hình thức hội thảo, tham quan học tập về KTV, KTTT; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm các mô hình trang trại hiệu quả và nhân rộng các điển hình phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của từng địa phương; tổ chức tập huấn, huấn luyện nghề làm vườn, nghề làm trang trại, hướng dẫn kỹ thuật thâm canh; đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cũng như chế biến, bảo quản sau thu hoạch một số sản phẩm thực phẩm, nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.
Xây dựng và tạo điều kiện phát triển các cơ sở chọn, nhân giống cây con có chất lượng tốt, nguồn giống cây bản địa, cây đặc sản vùng của tỉnh loòn boon, tiêu, thanh trà (Tiên Phước), bưởi trụ (Quế Sơn). Đồng thời dẫn nhập các cây con vật nuôi mới thích nghi vùng đất đai và khí hậu của tỉnh, bố trí thích hợp trên mỗi vùng sinh thái .
Củng cố và tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nhất là ở cấp khuyến nông cơ sở xã, thôn ; tăng cường phổ biến hướng dẫn công tác bảo vệ thực vật, thú y giúp cho chủ KTV, KTTT giải quyết tốt những phát sinh trong quá trình sản xuất, bảo quản sau thu hoạch, hạn chế những thiệt hại về năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
3.5. Tổ chức hệ thống sản xuất giống cây, con:
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa phương trên cơ sở quy hoạch phát triển KTV, KTTT được duyệt, tiến hành củng cố, nâng cấp các cơ sở nhân giống cây, con hiện có, phát triển mới một số cơ sở để đảm bảo cung ứng đủ giống cây, con đảm bảo chất lượng từ các thành phần kinh tế; thường xuyên kiểm tra, thanh tra và quản lý chặt chẽ công tác giống.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị cho Trung tâm Nông nghiệp và Khuyến nông tỉnh để giữ vai trò chủ đạo, chọn giống, bình tuyển giống cây đầu dòng, nhân và cung ứng giống cây đảm bảo chất lượng tốt, thực hiện công tác nghiên cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm, công tác quản lý giống, hướng dẫn về nhân giống trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế làm giống sản xuất và sản xuất giống cây, con phục vụ KTV, KTTT; khuyến khích các cơ sở thực hiện việc chọn, nhân giống, dẫn nhập giống mới đã qua khảo nghiệm, có tỷ suất hàng hoá cao, có sức cạnh tranh trên thị trường.
3.6. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng trọng điểm về phát triển KTV, KTTT tập trung:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các địa phương căn cứ quy hoạch tổng thể của tỉnh và kế hoạch phát triển KTV, KTTT, hằng năm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, thủy lợi) và dịch vụ phục vụ các vùng trọng điểm phát triển KTV, KTTT với quy mô tập trung, ưu tiên bố trí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình và các kế hoạch xây dựng cơ bản trên địa bàn.
3.7. Đào tạo nguồn lực:
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội VAC tỉnh, trên cơ sở nhu cầu của các địa phương, hằng năm xây dựng kế hoạch mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật sản xuất, quản lý và tiếp cận thị trường cho các chủ trang trại, KTV; ngoài ra, nâng cao tay nghề cho chủ trang trại thông qua việc hình thành các Hội nghề, Câu lạc bộ KTV, KTTT. Ưu tiên hỗ trợ cho việc đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh cho các chủ kinh tế vườn, kinh tế trang trại bằng nhiều hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đảm bảo cho người lao động và chủ trang trại thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ theo đúng Luật Lao động hiện hành.
3.8. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mà các chủ trang trại, kinh tế vườn đang quan tâm và lo lắng; do vậy cần khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho các trang trại.
- Giao Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, tổ chức dự báo và thông tin về thị trường tiêu thụ nông, lâm sản trong nước và nước ngoài, giúp các chủ trang trại định hướng sản xuất. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được tiếp cận và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, Hội chợ triển lãm trong nước và nước ngoài. Tiến hành quy hoạch các chợ nông thôn và hình thành các trung tâm tư vấn, giao dịch thương mại, khuyến khích tự sản xuất và xuất khẩu trực tiếp. Xúc tiến xây dựng vùng nguyên liệu và thương hiệu một số sản phẩm cây bản địa trên địa bàn tỉnh như tiêu, loòn boon, thanh trà (Tiên Phước), bưởi trụ (Quế Sơn); tạo điều kiện liên kết “ 4 nhà”, liên doanh, hợp đồng tiêu thụ đầu ra các sản phẩm trong tỉnh.
3.9. Về vốn:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch và phân kỳ hỗ trợ đầu tư, để tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho từng huyện, thị xã về phát triển KTV, KTTT giai đoạn 2007 - 2010 và hằng năm.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh tiếp tục ban hành cơ chế khuyến khích phát triển KTV, KTTT giai đoạn 2007-2010, quy định mức vốn vay, các hình thức vay phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách và tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện; đồng thời, hướng dẫn trình tự thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ vốn và cân đối nguồn vốn sự nghiệp cho phát triển KTV, KTTT hằng năm cho Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương, tập trung hỗ trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu, điều tra thị trường, công tác hội thảo, tham quan học tập, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật và công tác cải tạo giống, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư.
Hằng năm, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ nguồn kinh phí trong dự toán được UBND tỉnh giao, phê duyệt dự án đầu tư, giao cho Ban chỉ đạo huyện, thị xã theo dõi, kiểm tra, đối chiếu để cân đối và trình UBND huyện, thị xã.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, các Hội, đoàn thể thuộc tỉnh có trách nhiệm làm việc với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh để ký thỏa thuận về việc hỗ trợ vay vốn phục vụ chương trình phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại và hướng dẫn trình tự, thủ tục cho vay và cân đối nguồn vốn vay ưu đãi để phân bổ cho các địa phương.
3.10. Về một số cơ chế để thực hiện Nghị quyết 53/2006/NQ-HĐND:
Các ngành chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch - Đầu tư: Khuyến khích hỗ trợ, đầu tư, huy động vốn.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT: Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT: Quản lý, sử dụng đất đai.
- Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư: Khuyến khích tiêu thụ sản phẩm.
- Cục Thuế phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài chính: Chính sách thuế của Nhà nước.
3.11. Về chỉ đạo xây dựng mô hình điểm:
Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 53/2006/NQ-HĐND.
Trong 2 năm (2007-2008), tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình điểm về phát triển KTV, KTTT; Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa phương chỉ đạo hình thành các mô hình điểm về KTV, KTTT cho từng tiểu vùng sinh thái:
- Mỗi huyện, thị xã chỉ đạo ít nhất một xã.
- Tỉnh chỉ đạo 6 điểm thuộc các huyện: Tiên Phước, Bắc Trà My, Đại Lộc, Quế Sơn, Điện Bàn và Thăng Bình.
Để thực hiện yêu cầu này, Sở Nông nghiệp và PTNT cùng với các địa phương tiến hành khảo sát chọn địa điểm, đối tượng để tổ chức triển khai và hình thành mô hình điểm về KTV, KTTT; cuối năm 2008, sơ kết đánh giá về công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện mô hình điểm.
3.12. Về tổ chức phối hợp hành động giữa các Sở, ban, ngành với các hội, đoàn thể:
- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh xây dựng Chương trình phối hợp hành động giữa các Sở, ban, ngành có liên quan với Mặt trận, hội, đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng để phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Sở, ban, ngành ở tỉnh, UBND các huyện, thị xã có kế hoạch triển khai cụ thể, phân công các phòng, ban, cán bộ chuyên trách theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và phổ biến đầy đủ các chủ trương, chính sách có liên quan cho nhân dân biết, thực hiện. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, Ban chỉ đạo huyện tổ chức sơ kết đánh giá và báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Hằng năm, Ban chỉ đạo Chương trình phát triển KTV, KTTT tỉnh tổ chức sơ kết.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh củng cố Ban chỉ đạo Chương trình phát triển KTV, KTTT tỉnh, giai đoạn 2006-2010; đồng thời phối hợp với UBND các huyện, thị xã để hướng dẫn, đôn đốc thành lập, củng cố Ban chỉ đạo của huyện, thị xã và cơ sở.
Các cấp, các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chương trình hành động này. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc thì kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh để giải quyết ./.