Quyết định số 92/2006/QĐ-UBND ngày 20/09/2006 Về phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 92/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 20-09-2006
- Ngày có hiệu lực: 30-09-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1195 ngày (3 năm 3 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-01-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2006/QĐ-UBND | Vinh, ngày 20 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 1050/SXD-GĐKT ngày 20 tháng 10 năm 2005 và ý kiến đóng góp của các Sở: Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Bưu chính Viễn thông, Khoa học và Công nghệ, Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 80/2001/QĐ-UBND ngày 30/8/2001 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức tư vấn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số: 92/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc quản lý.
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng là đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước đối với chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật đến giai đoạn triển khai thi công, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và bảo hành, bảo trì công trình; kịp thời uốn nắn các sai sót để ngăn ngừa hậu quả gây lãng phí, thất thoát trong Đầu tư xây dựng công trình, nhằm nâng cao chất lượng, thẩm mỹ và công trình phát huy hiệu quả tốt.
Điều 2. Mục tiêu quản lý.
Việc phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng nhằm mục đích:
1. Nâng cao vai trò quản lý chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Ngành, các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
2. Tăng cường phối hợp giữa Sở Xây dựng với các Sở, Ngành và các cấp chính quyền để thống nhất quản lý nhằm tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng quản lý, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các chủ trương chính sách, cơ chế quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Việc phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng cho các Ngành, các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò đảm bảo nguyên tắc thống nhất, không trái với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
PHÂN CÔNGP, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, làm đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm:
1. Soạn thảo các văn bản, tài liệu nghiệp vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng để hướng dẫn cho các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các Đơn vị thi công xây lắp và các Tổ chức tư vấn xây dựng, thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng; theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được phân cấp.
2. Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng gồm: Tiêu chuẩn nhà nước Việt nam (TCVN), tiêu chuẩn ngành (TCXD) và các tiêu chuẩn khác được phép áp dụng cho từng công trình cụ thể, các quy phạm xây dựng.
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng: các công trình trọng điểm của tỉnh, các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và một số xã, phường, thị trấn.
4. Chủ trì giám định chất lượng và điều tra sự cố công trình xây dựng thuộc các nhóm B, C trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm: tiếp nhận đơn, thư trưng cầu giám định, tổ chức điều tra, đánh giá và kết luận để các chủ đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Đối với các công trình xây dựng chuyên ngành phải có thành phần của Sở có xây dựng chuyên ngành tham gia. Đối với công trình nhóm A trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Sở Xây dựng tham gia cùng Bộ Xây dựng.
- Đối với công trình nhà ở của hộ gia đình và cá nhân: Cơ quan chức năng quản lý xây dựng (Phòng Hạ tầng - Kinh tế kỹ thuật) của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chủ trì giải quyết. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì giải quyết có thể mời đại diện Sở Xây dựng và các chuyên gia để tư vấn.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất hoặc thanh kiểm tra theo đơn thư tố cáo của nhân dân phù hợp theo Điều 3 Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Kiểm tra việc thực hiện các quy định về Quản lý chất lượng công trình xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng, các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của Chủ đầu tư, doanh nghiệp xây dựng, tổ chức tư vấn xây dựng, các đơn vị sản xuất và cung cấp vật liệu, cấu kiện và thiết bị xây dựng. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức và cá nhân theo các điều từ Điều 48 đến Điều 67 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Việc tổ chức quản lý chất lượng trong sản xuất và lưu thông sản phẩm vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng và chất lượng thi công công trình theo “Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá” tại Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ và “Quản lý chất lượng công trình xây dựng” tại Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
c) Việc giám sát tác giả theo Điều 22 về “Quản lý chất lượng công trình xây dựng” tại Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng.
6. Hướng dẫn và chỉ đạo Trung tâm Kiểm định Xây dựng thực hiện (thông qua các hợp đồng kinh tế với Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án hoặc chỉ định của các cơ quan quản lý xây dựng khi phục vụ thanh, kiểm tra về chất lượng) các nội dung sau đây:
a) Thực hiện giám định tư pháp về xây dựng giúp Sở Xây dựng và các cơ quan tố tụng kết luận xử lý vi phạm trong xây dựng.
b) Kiểm định về chất lượng, khối lượng của công trình xây dựng để cơ quan Nhà nước các cấp cho phép cải tạo hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.
c) Thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường được quy định tại Điều 28 - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng, phù hợp năng lực kiểm định của mình theo mục 5 phần II Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
7. Kiểm tra, hướng dẫn và giải quyết khiếu nại việc thực hiện Điều 28 của Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng về “Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng” và hướng dẫn tại Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng về “Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng” đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường, có quyền đình chỉ và trình UBND tỉnh huỷ bỏ kết quả kiểm tra, đồng thời chỉ định tổ chức kiểm định lại với các công trình các cấp (trừ công trình cấp I và đặc biệt) trên địa bàn và đề nghị Bộ Xây dựng và bộ quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra, xử lý với công trình cấp I và đặc biệt nếu phát hiện Chủ đầu tư vi phạm quy định của Nhà nước và chủ đầu tư phải chịu các chi phí.
8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định.
Điều 4. Các Sở có xây dựng chuyên ngành: Giao thông, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở liên quan.
1. Giúp UBND tỉnh quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Sở Giao thông Vận tải: Các dự án xây dựng công trình giao thông (trừ giao thông đô thị).
b) Sở Công nghiệp: Các dự án xây dựng công trình hầm mỏ (trừ khai thác sản xuất vật liệu xây dựng), dầu khí, hoá chất, hoá dầu, kho xăng, hoá lỏng, luyện kim, nhà máy điện, đường dây tải điện, hệ thống điện chiếu sáng, trạm biến áp và công trình công nghiệp chuyên ngành (cơ khí, chế tạo, dệt may...).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các dự án xây dựng công trình hạ tầng thuỷ lợi, thuỷ sản (đê điều, hồ, đập, kè, cống, kênh, mương, thiết bị trạm bơm) giống cây, giống con, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng cơ bản và hạ tầng sản xuất nông, lâm nghiệp.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: Các dự án mua sắm máy móc, thiết bị ứng dụng công nghệ mới và chuyển giao công nghệ.
e) Sở Bưu chính Viễn thông: Các dự án xây dựng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
g) Công an tỉnh: Các hạng mục đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ nằm trong các dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm:
a) Soạn thảo và ban hành các Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành sau khi thống nhất với Sở Xây dựng.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi Sở quản lý.
c) Phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị cơ sở áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm xây dựng chuyên ngành.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng giám định chất lượng và điều tra sự cố các công trình xây dựng chuyên ngành.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng đối với các công trình chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân công, phân cấp; Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng.
Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất các chủ đầu tư, ban quản lý dự án chuyên ngành về việc thực hiện các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
g) Hướng dẫn các chủ đầu tư do Sở quản lý và các tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo quy định tiến hành kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với các công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường (các công trình được quy định tại Điều 28- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ) do Sở được phân công quản lý thông qua các hợp đồng kinh tế.
h) Định kỳ 6 tháng và hàng năm các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ xây dựng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Các Sở, Ban, Ngành có các dự án đầu tư.
Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng với các nội dung sau:
1. Chỉ đạo các chủ đầu tư (Ban quản lý dự án thuộc Sở, Ban, Ngành) thực hiện tốt Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành về Quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định của Bộ Xây dựng và các hướng dẫn của Sở Xây dựng.
2. Tham gia các Đoàn kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng do UBND tỉnh thành lập khi cần thiết.
3. Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng các công trình xây dựng thuộc ngành là chủ đầu tư.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm các Sở, Ban, Ngành chủ quản thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.
Điều 6. UBND các huyện, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng với nội dung sau:
1. Hướng dẫn cho các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình thực hiện đúng các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, không ban hành các quy định riêng.
2. Thực hiện quản lý chất lượng công trình của các dự án xây dựng trên địa bàn được phân công, phân cấp như sau:
a) UBND thành phố Vinh: Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
b) UBND thị xã Cửa Lò: Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 4 tỷ đồng.
c) UBND các huyện đồng bằng và miền núi thấp: Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
d) UBND các huyện miền núi cao: Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng, kể cả các dự án sử dụng ngân sách và các khoản huy động đóng góp của xã, thị trấn thuộc huyện.
Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn thiết kế và doanh nghiệp xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp, việc kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng.
3. Thường xuyên phối hợp với Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Chủ trì điều tra xử lý sự cố chất lượng công trình nhà dân thuộc địa bàn quản lý, khi cần thiết mời Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành tham gia tư vấn.
5. Đề xuất để Sở Xây dựng nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng phù hợp với quy mô, phạm vi và thực tế của địa phương.
6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm UBND các huyện, thành, thị thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 7. UBND các xã, phường, thị trấn.
1. Thực hiện quản lý chất lượng công trình của các dự án xây dựng trên địa bàn được phân cấp, phân công như sau:
a) UBND các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện đồng bằng: Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
b) UBND các xã, thị trấn thuộc các huyện vùng núi thấp: Các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
Ngoài ra UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn đóng góp của dân. Trường hợp công trình phức tạp, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò giao cho phòng, ban chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý để hướng dẫn, phối hợp cùng giám sát, kiểm tra và cùng chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm UBND các phường, xã, thị trấn thống kê, đánh giá tình hình chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý gửi thành phố, thị xã, huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 8. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển; Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, Ban Kế hoạch - Đầu tư thành phố Vinh, Phòng Kinh tế thị xã Cửa Lò:
Chỉ thực hiện việc quyết toán và cấp phát vốn khi các công trình đã được nghiệm thu theo đúng quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành về Quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định của Bộ Xây dựng và các quy định của các Bộ, Ngành liên quan và của UBND tỉnh.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Thanh tra, kiểm tra
Sở Xây dựng tổ chức định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các huyện, thành, thị và các ngành; khi cần thiết thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện.
Điều 10. Khen thưởng
UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, đơn vị và cá nhân áp dụng mô hình quản lý chất lượng dựa trên tiêu chuẩn TCVN ISO 9000: 2000 và có nhiều công trình đạt chất lượng cao.
1. Hàng năm, Sở Xây dựng tổ chức xét chọn các công trình xây dựng đạt chất lượng cao đề nghị Bộ Xây dựng tặng Huy chương vàng.
2. Đơn vị nào có công trình được Bộ Xây dựng tặng Huy chương vàng chất lượng cao được UBND tỉnh khen thưởng theo quy định của pháp luật và được cộng 0, 5 điểm ưu tiên cho 01 Huy chương vàng trong thời hạn 03 năm (tối đa không quá 02 điểm) khi tham gia dự thầu các công trình trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện nghiêm chỉnh Luật Xây dựng và các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết kịp thời./.