cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 12/09/2006 Về Quy định hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật-hợp lý hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 78/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 12-09-2006
  • Ngày có hiệu lực: 22-09-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-05-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 981 ngày (2 năm 8 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-05-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-05-2009, Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 12/09/2006 Về Quy định hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật-hợp lý hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 20/05/2009 Về Quy định hoạt động sáng kiến của tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 12 tháng 09 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 31-CP ngày 23/1/1981 của Chính phủ ban hành Điều lệ về cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất và sáng chế;

Căn cứ Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 1/2/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh và Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh Lào Cai.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Sở hữu trí tuệ,
- Cục kiểm tra VBQPL - Bộ Tư pháp.
- Sở Tư pháp.
- Như điều 3 QĐ.
- Lưu VT, VX, TH, TĐKT tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT VÀ SÁNG CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 78/2006/QĐ-UBND ngày 12/09/2006 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất (gọi tắt là sáng kiến) và sáng chế là kết quả lao động sáng tạo trí tuệ, khoa học - kỹ thuật của người lao động, có tác dụng thúc đẩy hoạt động sáng tạo, trí tuệ, đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật, cải cách quản lý, tổ chức sản xuất lao động mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ, trong quy định này được hiểu như sau:

1/ "Sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất" được công nhận theo quy định này là một giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nhận đăng ký.

2/ "Sáng chế" là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Điều 3. Thẩm quyền công nhận sáng kiến

1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Giám đốc doanh nghiệp nhận đơn đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng.

2. Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai chỉ công nhận những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.

3. Việc công nhận sáng chế và bảo hộ sáng chế, sở hữu công nghiệp đối với sáng chế áp dụng theo quy định này và Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Chương 2.

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT - HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT

Điều 4.

1. Sáng kiến được công nhận theo quy định này là một giải pháp kỹ thuật hoặc giải pháp tổ chức sản xuất mới, có khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị nhận đăng ký, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai nói riêng và cả nước nói chung.

2. Nội dung của sáng kiến có thể là:

a) Cải tiến kết cấu máy móc, trang thiết bị, công cụ lao động, sản phẩm, cải tiến phương án thiết kế hoặc kết cấu các công trình xây dựng.

b) Cải tiến tính năng, công dụng, thành phần của nguyên liệu, vật liệu hoặc sản phẩm.

c) Cải tiến phương pháp khảo sát, thiết kế, công nghệ, thi công, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi: phương pháp phòng bệnh và chữa bệnh.

d) Cải tiến tổ chức sản xuất nhằm sử dụng hợp lý sức lao động, công cụ lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, tiền vốn.

Điều 5. Một giải pháp được công nhận là mới nếu trước ngày đăng ký giải pháp đó:

1. Chưa được cơ quan, đơn vị áp dụng hoặc có kế hoạch áp dụng trong sản xuất, công tác.

2. Chưa được cơ quan quản lý cấp trên giới thiệu bằng văn bản hoặc chưa được phổ biến trong các sách báo kỹ thuật do ngành hoặc địa phương xuất bản tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.

3. Chưa được cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan quản lý cấp trên quy định thành những biện pháp thực hiện bắt buộc như tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, nội quy và không trùng với nội dung của một giải pháp đã đăng ký trước.

Điều 6. Một giải pháp có khả năng áp dụng với cơ quan, đơn vị nhận dạng đăng ký là giải pháp đáp ứng một nhiệm vụ sản xuất, công tác và có thể thực hiện được trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật hiện tại của cơ quan, đơn vị đó.

Điều 7. Một giải pháp mang lại lợi ích thiết thực là giải pháp khi áp dụng vào sản xuất, công tác đem lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật cao hơn hoặc cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống, điều kiện bảo vệ sức khỏe, nâng cao an toàn lao động.

Điều 8. Những giải pháp do cán bộ kỹ thuật hoặc cán bộ quản lý đề ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có giá trị kinh tế, kỹ thuật lớn và có khả năng áp dụng rộng rãi cũng được công nhận là sáng kiến.

Chương 3.

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Điều 9. Hội đồng sáng kiến cơ sở:

Chủ tịch UBND huyện, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; giám đốc doanh nghiệp ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cơ sở để xét duyệt, công nhận sáng kiến có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế thuộc phạm vi quản lý của mình. Hội đồng sáng kiến cơ sở làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 10. Hội đồng sáng kiến cơ sở gồm có:

Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên và thư ký hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc doanh nghiệp.

2. Phó chủ tịch Hội đồng là Đại diện Ban chấp hành Công đoàn đơn vị.

3. Các Ủy viên gồm có: Đại diện Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đơn vị: kế toán và trưởng các phòng, ban chuyên môn có liên quan.

4. Thư ký Hội đồng (một hoặc hai chuyên viên).

5. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cơ sở được quyền quyết định mời một số chuyên gia (trong và ngoài tỉnh) về lĩnh vực có sáng kiến được xét công nhận tham gia làm thành viên Hội đồng.

Điều 11. Hội đồng sáng kiến cơ sở hoạt động theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo đa số. Được đảm bảo kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí của UBND huyện, thành phố các sở, ban, ngành, đoàn thể và của doanh nghiệp theo quy định.

Điều 12. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở:

1. Khi công nhận một giải pháp, ý tưởng là sáng kiến trên cơ sở đề nghị công nhận của Hội đồng sáng kiến cơ sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp cho tác giả một Giấy chứng nhận sáng kiến, vào sổ tổng, quản lý theo dõi sáng kiến và thông báo trong cơ quan, đơn vị.

2. Những giải pháp đã được Hội đồng sáng kiến cơ sở công nhận phải được gửi về Hội đồng Sáng kiến của tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận để theo dõi, quản lý.

Điều 13. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh:

Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh do một đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan: Sở Khoa học và Công nghệ; Ban thi đua, Khen thưởng tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và ủy quyền cho Hội đồng sáng kiến mời một số thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia, chuyên viên, công nhân kỹ thuật bậc cao (thợ giỏi) tham gia Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, hai thư ký hội đồng là cán bộ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.

2. Trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh quyết định mời một số thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia, chuyên viên, công nhân kỹ thuật bậc cao (thợ giỏi) tham gia Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.

Điều 14. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh có nhiệm vụ:

1. Giúp UBND tỉnh tập hợp và thẩm định hồ sơ sáng kiến của các cá nhân, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Tổ chức xét duyệt và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận sáng kiến.

3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến, sáng chế là đối tượng được xét duyệt, công nhận.

Điều 15. Chế độ làm việc

1. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng/lần, hoặc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập. Các Thành viên Hội đồng không được vắng mặt trong các kỳ họp, trừ trường hợp đặc biệt mà vắng mặt thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt (các trường hợp vắng mặt phải có ý kiến, phiếu đánh giá sáng kiến bằng văn bản) mới được coi là hợp lệ.

2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo đa số. Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 51% số phiếu hợp lệ trở lên.

Điều 16. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm Sở Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán chi hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (văn phòng phẩm, xăng xe, thù lao và các khoản chi phí hợp lý khác phục vụ cho công tác thẩm định, họp xét công nhận sáng kiến) trong dự toán của ngành mình trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 17. Chế độ thù lao

1. Các thành viên và thư ký Hội đồng sáng kiến các cấp được hưởng thù lao bằng tiền theo quy định tại Thông tư 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18 tháng 6 năm 2001 Liên bộ Bộ Tài chính và Khoa học Công nghệ & Môi trường, Phó chủ tịch Hội đồng được hưởng thù lao bằng 80% so với Chủ tịch Hội đồng.

2. Đối với các nhà khoa học, chuyên gia, chuyên viên chính ở ngoài tỉnh được mời tư vấn, phản biện, tham gia thành viên Hội đồng thì được hưởng thù lao theo hợp đồng thuê khoán chuyên môn được ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 18. Đơn đăng ký sáng kiến

1. Tác giả có sáng kiến phải làm đơn đăng ký sáng kiến và nộp cho cơ quan, đơn vị nơi mình làm việc hoặc cho bất kỳ cơ quan, đơn vị nào mà theo tác giả có khả năng áp dụng sáng kiến của mình.

2. Đối với trường hợp đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận, thì đơn đăng ký sáng kiến được gửi về phòng Quản lý công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.

3. Trường hợp những giải pháp có cùng một nội dung do nhiều người nộp đơn đăng ký sáng kiến độc lập với nhau, thì người nộp đơn trước tiên (tính theo thời điểm nhận đơn hoặc tính theo dấu bưu điện) sẽ được công nhận là tác giả sáng kiến.

4. Đơn đăng ký sáng kiến có các nội dung cơ bản dưới đây:

a) Họ và tên, đơn vị công tác của các tác giả sáng kiến;

b) Tên sáng kiến;

c) Mô tả giải pháp:

- Tình trạng kỹ thuật sản xuất hiện tại;

- Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến;

- Mục đích của giải pháp và những điểm khác biệt được áp dụng:

- Khả năng áp dụng của giải pháp;

- Hiệu quả dự kiến có thể thu được khi áp dụng giải pháp;

- Danh sách những người hỗ trợ tạo ra giải pháp;

- Ký, ghi rõ họ và tên.

Điều 19.

1. Cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng ký sáng kiến phải ghi vào "sổ đăng ký sáng kiến" của đơn vị và thông báo cho người nộp đơn.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đăng ký sáng kiến cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng ký sáng kiến phải lập hồ sơ trình Hội đồng sáng kiến có thẩm quyền để xét công nhận sáng kiến theo quy định.

3. Đối với những giải pháp cần tiến hành thực nghiệm hoặc áp dụng thử trước khi quyết định công nhận hoặc không công nhận là sáng kiến thì thời hạn trên được phép kéo dài theo yêu cầu thử nghiệm và phải thông báo cho tác giả bằng văn bản.

Điều 20. Điều kiện xét công nhận:

Hội đồng sáng kiến chỉ xét công nhận sáng kiến cho các cá nhân, tập thể có đủ các điều kiện sau:

1. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định;

2. Có đầy đủ tên, địa chỉ, chức vụ, trình độ chuyên môn của tác giả, đồng tác giả và những cá nhân, tập thể tham gia hỗ trợ và tổ chức thực hiện sáng kiến;

Điều 21. Hồ sơ đăng ký công nhận sáng kiến, sáng chế bao gồm:

1. Đơn đăng ký sáng kiến (theo mẫu quy định ở phụ lục I)

2. Giấy ủy quyền của tác giả trong trường hợp tác giả sáng kiến ủy quyền cho người khác đứng tên đăng ký sáng kiến.

3. Tài liệu mô tả sáng kiến, sáng chế và các tài liệu, giấy tờ liên quan về sản phẩm và lợi ích thiết thực của sáng kiến hoặc các giấy tờ khác nếu có (bản gốc hoặc bản sao phô tô công chứng).

Điều 22. Trình tự xét công nhận sáng kiến:

Bước 1: Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, xem xét kiểm tra hồ sơ đăng ký sáng kiến. Vào sổ đăng ký sáng kiến các hồ sơ hợp lệ, trao giấy biên nhận (theo mẫu quy định) cho người nộp hồ sơ.

Bước 2: Sao gửi hồ sơ sáng kiến kèm công văn trưng cầu ý kiến bằng văn bản cho các thành viên Hội đồng và các chuyên gia phản biện.

Bước 3: Thường trực Hội đồng thu lại các ý kiến trưng cầu, sàng lọc, tập hợp, bằng văn bản cho các thành viên Hội đồng mời 2 chuyên gia hoặc chuyên viên làm phản biện cho 1 sáng kiến.

Bước 4: Họp xét

- Tác giả sáng kiến trình bày và mô tả sáng kiến của mình.

- Các thành viên Hội đồng tham gia ý kiến.

- Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết luận.

- Hội đồng bỏ phiếu đánh giá.

Sau khi Hội đồng bỏ phiếu đánh giá, với những trường hợp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến thì Hội đồng sáng kiến có văn bản đề nghị cấp thẩm quyền ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.

Những trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do không được công nhận.

Điều 23. Công nhận sáng kiến

1. Sáng kiến được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở đề nghị của Hội đồng sáng kiến cùng cấp.

2. Giấy chứng nhận sáng kiến (theo mẫu quy định) được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng tác giả) thì Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho từng người, trong đó ghi rõ họ tên, tên các đồng tác giả.

3. Trường hợp sáng kiến là giải pháp có khả năng được bảo hộ như một sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thì ngoài Giấy chứng nhận sáng kiến do Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan đơn vị, Giám đốc các doanh nghiệp cấp cho tác giả, Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm phối hợp với tác giả sáng kiến, thủ trưởng đơn vị có sáng kiến tiến hành các biện pháp cần thiết để xác lập bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của Nhà nước.

Chương 3.

SÁNG CHẾ VÀ BẢO HỘ SÁNG CHẾ

Điều 24. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Điều 25. Một giải pháp kỹ thuật mới tìm ra và được công nhận là sáng chế phải nhằm vào một trong những đối tượng sau:

1. Cơ cấu: Là chi tiết hoặc tập hợp nhiều chi tiết liên kết với nhau và có sự thống nhất giữa cơ cấu và chức năng của nó. Thí dụ: máy móc thiết bị, phương tiện giao thông, kết cấu xây dựng.

2. Phương pháp: Là trình tự (quy trình) thực hiện những thao tác, nguyên công, công đoạn có quan hệ tương hỗ với nhau để đạt được một mục đích xác định. Thí dụ: quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, phương pháp thí nghiệm, …

3. Chất: Là tập hợp các phần tử có quan hệ tương hỗ với nhau và khi sử dụng cho hiệu quả tốt. Thí dụ: nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm, xây dựng các công trình, thuốc trừ sâu, phân bón, các loại dược mỹ phẩm, thức ăn đồ uống, gia vị …

Điều 26. Các đối tượng không được công nhận là sáng chế

1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

3. Cách thức thể hiện thông tin;

4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

5. Giống thực vật, giống động vật;

6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Điều 27. Tính mới của sáng chế

1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hửng quyền ưu tiên.

2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày công bố:

a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ;

b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Điều 28. Trình độ sáng tạo của sáng chế

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Điều 29. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất và thu được kết quả ổn định.

Điều 30. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục xét công nhận và cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế áp dụng theo các quy định tại Phần thứ 3 - Quyền sở hữu công nghiệp của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 31. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối, tiếp nhận, hướng dẫn việc lập hồ sơ, thủ tục xét công nhận và cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, xin xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

ÁP DỤNG VÀ THÔNG TIN SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ

Điều 32. Áp dụng sáng kiến và sáng chế

1. Cơ quan, đơn vị có sáng kiến, sáng chế có trách nhiệm tổ chức áp dụng kịp thời và có hiệu quả các sáng kiến, sáng chế theo đúng mức độ yêu cầu của sản xuất, công tác.

2. Khi áp dụng sáng kiến, sáng chế vào sản xuất, công tác phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, ghi rõ ngày bắt đầu áp dụng, các bộ phận và cá nhân có trách nhiệm áp dụng và các chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật mới.

3. Nếu việc áp dụng sáng kiến hay sáng chế làm thay đổi chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật đang có hiệu lực thì cơ quan đơn vị, xí nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu điều chỉnh cho hợp lý. Riêng trong trường hợp những sáng kiến hay sáng chế làm tăng năng suất lao động thì những người áp dụng theo điểm 2 của điều này được hưởng tiền lương, tiền thưởng tính theo định mức lao động chỉ trong thời hạn nhiều nhất là 6 tháng kể từ ngày áp dụng.

4. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị áp dụng sáng kiến thấy cần thiết phải điều chỉnh, cải tiến nội dung của sáng kiến, sáng chế thì phải thông báo với tác giả và báo cáo với Hội đồng Sáng kiến (với những sáng kiến do Hội đồng Sáng kiến tỉnh công nhận).

Điểm 33. Thông tin sáng kiến và sáng chế

1. Mọi thông tin chi tiết và sáng kiến, sáng chế chỉ được công bố và áp dụng rộng rãi khi được tác giả, thủ trưởng đơn vị có sáng kiến, sáng chế hoặc chủ tịch UBND tỉnh đồng ý cho phép.

2. Đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng trong tỉnh Lào Cai thì tác giả sáng kiến, sáng chế và Thủ trưởng đơn vị có sáng kiến, sáng chế có trách nhiệm cung cấp nội dung và lợi ích của sáng kiến, sáng chế đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị khác trong tỉnh có thể áp dụng sáng kiến đó trên cơ sở thỏa thuận chuyển giao và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về chuyển giao khoa học và công nghệ.

Chương 5.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 34. Đối tượng khen thưởng

Sáng kiến được công nhận thì những đối tượng sau được khen thưởng:

1. Tác giả và đồng tác giả;

2. Những người thực hiện, hỗ trợ thực hiện sáng kiến;

3. Những người tổ chức và áp dụng lần đầu sáng kiến.

Điều 35. Hình thức khen thưởng

Căn cứ vào các quy định của pháp luật về công tác thi đua khen thưởng, Hội đồng khen thưởng của các cơ quan, đơn vị và các cấp có thẩm quyền của Nhà nước quyết định tặng thưởng cho các đối tượng được khen thưởng quy định tại Điều 36 Quy định này với hình thức phù hợp.

Điều 36.

1. Đơn vị áp dụng đầu tiên hoặc trực tiếp thu lợi nhuận do việc áp dụng sáng kiến có trách nhiệm trả thưởng cho tác giả (hoặc đồng tác giả) sáng kiến, những người thực hiện, hỗ trợ thực hiện sáng kiến; những người tổ chức và thực hiện lần đầu sáng kiến theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.

2. Chế độ Bằng khen và huy hiệu lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện theo Quyết định 1365/QĐ.TLĐ ngày 30/10/1996.

Điều 37. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất và quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Giao cho Sở Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các ý kiến phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học - Công nghệ) để kịp thời giải quyết.