Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 12/09/2006 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Sở thể dục thể thao tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 35/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Ngày ban hành: 12-09-2006
- Ngày có hiệu lực: 22-09-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-08-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 687 ngày (1 năm 10 tháng 22 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 09-08-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 35/2006/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 12 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30 năm 3 năm 2005 của Ủy ban Thể dục Thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về thể dục - thể thao ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Thể dục Thể thao tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng.
Sở Thể dục Thể thao là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương; đồng thời, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân nhân tỉnh Hậu Giang và theo quy định của pháp luật.
Sở Thể dục Thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Thể dục Thể thao.
Điều 2. Nhiệm vụ và Quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý lĩnh vực thể dục thể thao thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Ủy ban Thể dục Thể thao;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực thể dục thể thao đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển thể dục thể thao đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thể dục thể thao;
5. Về thể dục, thể thao quần chúng:
5.1. Hướng dẫn xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Ủy ban Thể dục Thể thao.
5.2. Tổ chức, chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng.
5.3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người.
5.4. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và các đoàn thể trong tỉnh xây dựng chương trình phối hợp, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong các đối tượng trên địa bàn.
5.5. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao trường học:
5.5.1. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học;
5.5.2. Kiểm tra, đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của người học trong từng năm học;
5.5.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao;
5.5.4. Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trường học;
5.6. Xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.7. Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu, phê duyệt Điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao quần chúng cấp tỉnh.
5.8. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thể dục thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
5.9. Tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc về thể dục thể thao quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao.
6. Về thể thao thành tích cao:
6.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động viên các đội tuyển thể thao của tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
6.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
6.3. Thực hiện Quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban Thể dục Thể thao.
7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao ở địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8. Phối hợp Sở Văn hóa Thông tin trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý chuyên môn của Sở.
11. Tổng hợp thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Thể dục Thể thao.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư về thể dục thể thao thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư về thể dục thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
15. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ về thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thể dục thể thao đối với các cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Kiểm tra, thanh tra việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong ngành thể dục thể thao tại địa phương.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Tổ chức bộ máy:
1.1. Lãnh đạo Sở:
Giám đốc Sở: là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc Sở: không quá 03 Phó Giám đốc, là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao.
1.2. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng (Tổ chức - Hành chính - Quản trị).
- Thanh tra Sở.
- Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ.
* Các tổ chức sự nghiệp:
Căn cứ nhu cầu, tình hình thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao xây dựng Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật như:
Trường Nghiệp vụ Thể dục Thể thao tỉnh Hậu Giang;
Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh Hậu Giang;
Các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở Thể dục Thể thao.
2. Biên chế:
Biên chế của Sở Thể dục Thể thao là biên chế hành chính Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước; riêng lái xe, bảo vệ và một số công việc khác thực hiện theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 104/2004/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân lâm thời tỉnh Hậu Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa Thông tin - Thể thao tỉnh Hậu Giang.
Giám đốc Sở Thể dục Thể thao phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời, sắp xếp lại tổ chức, bố trí cán bộ, công chức của Sở theo đúng tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức Nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thể dục thể thao, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |