Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 01/09/2006 Về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu văn bản: 73/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Ngày ban hành: 01-09-2006
- Ngày có hiệu lực: 11-09-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-01-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4511 ngày (12 năm 4 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-01-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2006/QĐ-UBND | Đông Hà, ngày 01 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (TẠM THỜI)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Điều 19, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời).
Điều 2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức, triển khai hướng dẫn, kiểm tra các xã, phường, thị trấn trong địa phương mình thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UBND TỈNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (TẠM THỜI).
( Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) là tổ chức tư vấn trong việc xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã xử lý kỷ luật những hành vi vi phạm về chế độ công chức, công vụ, chế độ kỷ luật lao động đối với cán bộ, công chức cấp xã (bao gồm cán bộ chuyên trách và công chức) vi phạm các quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hội đồng kỷ luật làm việc theo các quy định tại Quy chế này và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 2. Các trường hợp Hội đồng kỷ luật cấp xã xem xét và đề nghị xử lý kỷ luật:
Cán bộ, công chức vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 11; Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Các trường hợp Hội đồng kỷ luật cấp xã không xem xét và đề nghị xử lý kỷ luật:
1. Miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách HĐND và UBND cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003.
2. Cán bộ chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể vi phạm Điều lệ của tổ chức mình đang hoạt động, việc xử lý kỷ luật thực hiện theo Điều lệ của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội quy định.
Chương II
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 4. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã:
Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã: Chủ tịch Hội đồng kỷ luật.
2. Đại diện cấp ủy (Đảng ủy hoặc Chi ủy xã) nếu người vi phạm là Đảng viên hoặc đại diện TTHĐND xã, TT UBMTTQVN xã: Phó Chủ tịch Hội đồng kỷ luật.
3. Công chức Văn phòng- Thống kê - UBND cấp xã: Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật.
4. Chủ tịch Công đoàn cơ sở xã: Ủy viên.
5. Đại diện cán bộ, công chức: uỷ viên.
- Ngoài những thành phần quy định trên đây, Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của các tổ chức chính trị - xã hội có cán bộ, công chức vi phạm đang sinh hoạt đến dự họp. Các đại diện dự họp được tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được tham gia biểu quyết.
- Trường hợp công chức Văn phòng- Thống kê vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch UBND xã cử một cán bộ, công chức khác trong xã làm thư ký Hội đồng.
Điều 5. Các quy định thành lập Hội đồng kỷ luật:
1. Khi cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, Văn phòng HĐND&UBND xã tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND xã thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý cán bộ, công chức vi phạm theo quy định tại Điều 4.
2. Khi Bí thư, Phó Bí thư hoặc thường trực Đảng uỷ xã (Chi uỷ xã nơi chưa thành lập Đảng uỷ), Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp trên trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý. Trong trường hợp này Hội đồng kỷ luật bao gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp trên trực tiếp.
b. Phó Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Trưởng hoặc Phó Ban Tổ chức huyện, thị uỷ.
c. Một Uỷ viên là đại diện cấp ủy xã (Đảng ủy hoặc Chi ủy xã).
d. Một uỷ viên là đại diện Thường trực Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã hoặc Chủ tịch Công đoàn cơ sở xã.
đ. Một uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật là Trưởng hoặc Phó phòng Nội vụ- Lao động Thương binh và xã hội.
3. Trường hợp cả tập thể cán bộ, công chức của xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã cấp trên trực tiếp thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý.
Thành phần Hội đồng kỷ luật bao gồm:
- Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã làm Chủ tịch Hội đồng kỷ luật;
- Đại diện Thường vụ huyện, thị uỷ làm Phó chủ tịch;
- Các Uỷ viên: Đại diện Thường trực HĐND; Thường trực UBMTTQVN huyện, thị xã; Trưởng phòng Nội vụ- Lao động thương binh và xã hội.
Ngoài ra Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan đến dự họp.
Điều 6. Những người có quan hệ gia đình với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật không được tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật, bao gồm:
a. Cha mẹ đẻ
b. Cha, mẹ vợ hoặc chồng
c. Cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng (được pháp luật thừa nhận)
d. Vợ hoặc chồng của người vi phạm kỷ luật
đ. Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi ( được pháp luật thừa nhận)
e. Anh, chị, em ruột; Anh, chị, em được cha, mẹ nhận làm con nuôi (được pháp luật thừa nhận).
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 7. Nguyên tắc làm việc:
1. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể, khách quan, công khai, dân chủ và tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng kỷ luật ký.
Điều 8. Công việc chuẩn bị trước khi họp Hội đồng kỷ luật:
1. Thư ký Hội đồng kỷ luật chuẩn bị đầy đủ tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật (bao gồm: Bản tự kiểm kiểm của người vi phạm kỷ luật, biên bản họp của tập thể cán bộ, công chức xã về việc đề nghị hình thức kỷ luật, các tài liệu khác liên quan đến việc xử lý kỷ luật…)
Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật không chịu làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật thì phải có biên bản của tập thể cán bộ, công chức xã họp để tiến hành kiểm điểm người vi phạm kỷ luật trước tập thể cơ quan (UBND cấp xã).
2. Hội đồng kỷ luật gửi giấy mời đến các thành viên Hội đồng kỷ luật, người vi phạm kỷ luật chậm nhất là 07 ngày trước ngày họp, không kể các ngày nghĩ theo chế độ quy định. Trường hợp người vi phạm kỷ luật vắng mặt thì phải có lý do chính đáng, nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành cuộc họp để xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 9. Trình tự tiến hành họp Hội đồng xử lý kỷ luật:
1. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật thông báo thành phần tham dự họp, nội dung cuộc họp, các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
2. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật
3. Thư ký Hội đồng đọc biên bản họp của tập thể cán bộ, công chức xã về việc xem xét và đề nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật.
4. Các thành viên dự họp Hội đồng kỷ luật thảo luận, phân tích tính chất, mức độ vi phạm và đề nghị hình thức kỷ luật.
5. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến.
6. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tổng hợp các ý kiến tham gia, đề xuất hình thức kỷ luật.
7. Hội đồng kỷ luật tiến hành bỏ phiếu kín kiến nghị hình thức kỷ luật.
8. Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm.
9. Thư ký Hội đồng thông qua biên bản họp Hội đồng kỷ luật đồng thời thư ký và Chủ tịch Hội đồng ký vào biên bản. Biên bản được lập thành 02 bản gửi cấp trên 01 bản, 01 bản lưu tại Hội đồng kỷ luật cấp xã.
Điều 10. Thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định kỷ luật:
1.Trong thời gian chậm nhất là 05 ngày sau phiên họp Hội đồng kỷ luật, thư ký Hội đồng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị kỷ luật gửi cấp trên xem xét quyết định, bao gồm:
a. Tờ trình về việc đề nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm;
b. Biên bản họp Hội đồng kỷ luật;
c. Bản tự kiểm điểm cá nhân của cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, (nếu cá nhân cán bộ công chức không chịu làm bản tự kiểm điểm thì kèm theo biên bản họp tập thể cán bộ, công chức xã, về việc đề nghị xem xét hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm).
d. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ được gửi đến UBND huyện, thị xã (qua Phòng Nội vụ- Lao động- Thương binh và xã hội) để trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định hình thức kỷ luật.
3. Trong thời gian chậm nhất là 15 ngày sau khi nhận được hồ sơ của Hội đồng kỷ luật cấp xã chuyển đến, Phòng Nội vụ- Lao động Thương binh và xã hội huyện, thị xã phải thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định kỷ luật. Quyết định kỷ luật phải được gửi đến Đảng uỷ, Thường trực HĐND, UBND xã và người vi phạm kỷ luật để thi hành.
Điều 11. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật:
Hội đồng kỷ luật căn cứ vào Điều 17, Điều 18 Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ, về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 và các văn bản có liên quan để xử lý kỷ luật cho phù hợp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Căn cứ các quy định tại Quy chế này, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan liên quan, UBND các xã tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng quý, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi và chỉ đạo.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các địa phương báo cáo về UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định của Pháp luật ./.