Quyết định số 100/2006/QĐ-UBND ngày 15/08/2006 Về Quy định phân cấp quản lý ngân sách cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2007-2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 100/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 15-08-2006
- Ngày có hiệu lực: 15-08-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-04-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2806 ngày (7 năm 8 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-04-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2006/QĐ-UBND | Ngày 15 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2007-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16.12.2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 19.7.2006 của HĐND tỉnh khoá XVI kỳ họp thứ 8 về việc phân cấp quản lý Ngân sách địa phương địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2007-2010;
Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại công văn số 56/TT.HĐND16 ngày 4.8.2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2007, năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, được áp dụng từ năm Ngân sách 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố, các xã, phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2007-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2006/ QĐ-UBND ngày 15.8.2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn.
Chính quyền các cấp sử dụng ngân sách địa phương thông qua các hoạt động thu, chi ngân sách để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Mọi khoản thu, chi ngân sách các cấp đều phải phản ánh vào ngân sách Nhà nước thông qua Kho bạc nhà nước.
Điều 2. Nguồn thu ngân sách địa phương được phân loại gồm:
1. Các khoản thu 100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (NSNN);
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách theo quy định;
3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên trực tiếp;
4. Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương.
Ngoài các khoản thu được phân cấp, chính quyền các cấp không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào trái với quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển;
2. Chi thường xuyên;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do tỉnh huy động hoặc vay;
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
6. Chi chương trình mục tiêu Quốc gia, các dự án, nhiệm vụ cấp trên giao cho địa phương.
Điều 4. Cân đối ngân sách các cấp phải đảm bảo: tổng số các khoản chi không vượt quá tổng số thu ngân sách mỗi cấp được hưởng theo quy định, số bổ sung từ ngân sách cấp trên và nguồn vốn vay theo qui định của pháp luật (nếu có).
Trường hợp có như cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, trong danh mục đầu tư đã được HĐND tỉnh quyết định, nhưng vượt khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, thì được huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để trả nợ khi đến hạn.
Ngân sách cấp huyện, và ngân sách cấp xã không được huy động vốn trong nước hoặc vay ngân sách cấp trên, cũng như vay các tổ chức tài chính ngân hàng và doanh nghiệp hoặc hộ gia đình, cá nhân để bù đắp bội chi ngân sách.
Điều 5. Phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, hành chính địa phương; đồng thời phù hợp với khả năng quản lý của mỗi cấp;
- Phân cấp nguồn thu ngân sách phải trên cơ sở gắn trách nhiệm quản lý, khai thác nguồn thu, chống thất thu. Nguồn thu gắn liền với trách nhiệm quản lý của chính quyền cấp nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó. Hạn chế phân chia nguồn thu có qui mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, như tập trung vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị hiện đại, thực hiện các chính sách xã hội quan trọng, bảo đảm hoạt động y tế, giáo dục- đào tạo do tỉnh quản lý, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ ngân sách cấp dưới chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
Đối với nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản các dự án thuộc tỉnh phải được uu tiên bố trí, sắp xếp căn cứ theo cơ cấu đầu tư từng lĩnh vực, theo Nghị quyết HĐND tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách tỉnh và hiệu quả đầu tư.
Đối với các chương trình, nhiệm vụ theo các chính sách của địa phương phải đảm bảo cấp được phân cấp nhiệm vụ chi được phân bổ kinh phí trong dự toán ngân sách cấp đó và chịu trách nhiệm chủ động nguồn vốn quản lý, thanh toán, quyết toán ở cấp đó.
- Ngân sách huyện, thành phố được tăng cường nguồn thu tối đa để bảo đảm chủ động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, trong phạm vi quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền cơ sở;
- Đối với ngân sách cấp xã bảo đảm tăng cường nguồn lực để đáp ứng nhiệm vụ chi được phân cấp và phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã phường, thị trấn theo các căn cứ và tiêu thức phân loại nhóm xã cụ thể;
Điều 6. Quan hệ giữa các cấp ngân sách thuộc tỉnh thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Mỗi cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu cụ thể, bảo đảm chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao. HĐND tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, qui định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu ngân sách giữa các cấp chính quyền. Việc phân chia tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu trên địa bàn cho cấp xã được xác định theo 3 nhóm xã, phường, thị trấn (loại 1, loại 2, loại 3);
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định từ năm 2007 và cả thời kỳ ổn định ngân sách. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp ngân sách được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm (phần ngân sách cấp mình được hưởng, sau khi trừ các khoản dành làm lương theo quy định) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó chi, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo qui định Chính phủ. Trường hợp tỉnh quyết định ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách, sau khi dự toán đã được quyết định, thì phải có giải pháp bố trí nguồn kinh phí thực hiện;
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 7. HĐND cấp trên quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm có 2 nội dung:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách:
Được xác định trên cơ sở các nguồn thu ngân sách cấp dưới được hưởng và nhiệm vụ chi theo qui định. Số bổ sung cân đối được giữ ổn định theo số tuyệt đối trong thời kỳ ổn định ngân sách.
b) Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách năm 2007, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở mức chi tăng lên do thay đổi chính sách, khả năng cân đối và mức hỗ trợ của ngân sách cấp trên;
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng nhưng chưa đáp ứng được như cầu;
- Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 8.
1. Dự toán chi ngân sách các cấp được bố trí khoản dự phòng 2% - 5% tổng số chi cân đối ngân sách từng cấp, mức cụ thể do HĐND tỉnh quyết định từng năm. UBND các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách, định kỳ hàng quí báo cáo Thường trực HĐND và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã định kỳ hàng quí báo cáo Chủ tịch, Phó chủ HĐND và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
2. Chỉ có UBND tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính từ nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính theo qui định của pháp luật.
3. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các cơ quan trực thuộc; điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương, số bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Điều 9. Cơ chế thưởng nộp vượt dự toán
1. Đối với ngân sách cấp huyện:
a) Xét thưởng đối với số thu vượt dự toán UBND tỉnh giao phần nộp ngân sách tỉnh được hưởng (không kể thu tiền sử dụng đất) sau khi loại trừ:
- Các khoản thu nộp do nguyên nhân khách quan như: Thay đổi chính sách chế độ thu; thu nộp do phát hiện, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm toán; thay đổi giá cả đối với các mặt hàng do nhà nước quản lý giá; các khoản nộp còn tranh chấp, khiếu nại; các khoản nộp tạm giữ, các khoản ghi thu, ghi chi…
- Số thu ở địa bàn khác nhưng hạch toán tại địa bàn xét thưởng;
- Các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định dùng để chi cho các mục tiêu xác định;
- Những sai sót dẫn đến phản ánh không đúng số thu ở từng cấp, đơn vị.
b) Số thu tính trên tổng số các khoản thu ngân sách tỉnh có được hưởng, không xét riêng từng khoản thu.
c) Mức thưởng: không quá 30% số tăng thu so với dự toán, đồng thời không quá 50% tăng thu so với thực hiện năm trước của phần nộp ngân sách tỉnh được hưởng; mức thưởng cụ thể UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định.
2. Đối với các doanh nghiệp: tùy theo thành tích đặc biệt đối với nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể; UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định mức thưởng cho phù hợp.
3. Đối với cấp xã: căn cứ mức thưởng của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố và mức vượt dự toán thu (phần ngân sách huyện và thành phố được hưởng); UBND cấp huyện thống nhất với thường trực HĐND cấp huyện quyết định thưởng vượt thu cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
4. Đối với các tổ chức thu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc thu, khai thác nguồn thu cho ngân sách địa phương sẽ được xem xét thưởng từng trường hợp cụ thể. Mức cụ thể UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để quyết định.
5. Căn cứ vào mức thưởng, UBND các cấp thống nhất với thường trực HĐND cùng cấp (đối với cấp xã thống nhất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND) quyết định việc sử dụng để bổ sung vốn đầu tư XDCB, thưởng cho ngân sách cấp dưới và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng khác của địa phương.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 10. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:
1. Đối với các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu) của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước đã sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn ngành) của các doanh nghiệp Nhà nước, kể cả doanh nghiệp Nhà nước đã sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Thuế môn bài, thuế tài nguyên của các doanh nghiệp Nhà nước kể cả các doanh nghiệp Nhà nước đã sắp xếp lại, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá dịch vụ trong nước (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào mặt hàng bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường, mát xa, Karaoke giao cho xã, phường, thị trấn);
đ) Thu tiền cho thuê nhà và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
e) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
g) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
h) Các khoản thu phí, lệ phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu (không kể lệ phí trước bạ);
i) Thu nhập từ vốn góp của tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của Luật NSNN;
k) Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh;
l) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách tỉnh;
m) Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị các cơ quan cấp tỉnh quản lý;
n) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
o) Thu tiền bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, thi hành án… của các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định;
p) Thu tiền phạt theo Pháp lệnh xử phạt hành chính do các đơn vị có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định;
q) Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh: Thu bán, thanh lý tài sản, thu hồi các khoản chi năm trước (trừ các đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ)… do các đơn vị cấp tỉnh quản lý nộp;
t) Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau.
2. Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp NSĐP gồm:
a) Thuế GTGT và thuế TNDN thu từ khu vực công thương nghiệp-dịch vụ ngoài quốc doanh;
b) Thuế nhà, đất;
c) Tiền sử dụng đất;
d) Lệ phí trước bạ;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
g) Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước;
3. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.
4. Huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật NSNN.
Điều 11. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển bao gồm:
a) Đầu tư XDCB tập trung các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
b) Hỗ trợ đầu tư cho các chương trình, chính sách của tỉnh như: Hỗ trợ xây dựng trường học, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ phát triển công nghiệp-dịch vụ, …
c) Chi trả nợ gốc và lãi tiền vay cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật NSNN;
d) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính của Nhà nước trên địa bàn;
đ) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi chương trình mục tiêu quốc gia, dự án 5 triệu ha rừng và các mục tiêu, nhiệm vụ khác của trung ương giao cho địa phương.
5. Chi thường xuyên
a) Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
- Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo duỡng và sửa chữa và các công trình giao thông tỉnh quản lý; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường của tỉnh;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp: Duy tu bảo duỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi của tỉnh; các trạm trại, đơn vị nông nghiệp, lâm nghiệp của tỉnh; công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y…. chi khoanh nuôi bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.v.v.
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý.
b) Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo gồm: Các trường phổ thông trung học, bổ túc văn hoá trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường chính trị Nguyễn Văn Cừ và các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo khác của tỉnh.
c) Chi các hoạt động sự nghiệp y tế: Gồm chi phòng bệnh, khám chữa bệnh và các hoạt động y tế khác thuộc tuyến tỉnh và tuyến huyện, thành phố; đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tưổi, hỗ trợ kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo và đối tượng cận nghèo…
d) Chi các hoạt động văn hoá thông tin: Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hoá khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.
đ) Chi Đài Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.
e) Chi các hoạt động TDTT: Bồi duỡng, huấn luyện các đội tuyển cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thi đấu TDTT và các hoạt động thể thao khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.
g) Chi nghiên cứu thực hiện các chương trình, đề tài khoa học cấp tỉnh, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ khác do tỉnh quản lý.
h) Chi các hoạt động sự nghiệp về quản lý môi trường của tỉnh.
i) Chi đảm bảo xã hội: Các trại xã hội, cứu tế xã hội, hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội, các hoạt động khác, thực hiện các chính sách xã hội do tỉnh quản lý.
k) Chi các hoạt động văn hoá xã hội khác do tỉnh quản lý.
l) Chi hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước bao gồm:
- Hoạt động các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh.
- Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
- Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
m) Chi các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của các lực lượng, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
n) Chi trợ giá theo chế độ chính sách Nhà nước quy định.
o) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
p) Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau.
Điều 12. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện
1. Đối với các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100% gồm:
a) Thuế môn bài (trừ thuế môn bài của ngân sách cấp tỉnh và xã được hưởng);
b) Các khoản phí và lệ phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu;
c) Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;
d) Các khoản thu khác từ khu vực công thương nghiệp-dịch vụ ngoài quốc doanh.
đ) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các tổ chức kinh tế;
e) Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện;
g) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
h) Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
i) Thu tiền bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, thi hành án… của các cơ quan có thẩm quyền cấp huyện quyết định;
k) Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính do các đơn vị có thẩm quyền cấp huyện quyết định.
l) Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Nhà nước;
m) Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện: thu bán, thanh lý tài sản, thu hồi các khoản chi năm trước (trừ các đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ) do các đơn vị cấp huyện quản lý nộp;
n) Thu chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang năm sau.
2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp NSĐP theo quy định tại khoản 2, điều 10 quy định này.
Điều 13. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp huyện quản lý theo quy định phân cấp đầu tư và xây dựng của tỉnh.
Riêng thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh được phân bổ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập (tiểu học, trung học cơ sở), các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn và vệ sinh đô thị.
b) Các mương, chương trình đầu tư phát triển phân cấp cho cấp huyện như: hỗ trợ giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh hỗ trợ xây dựng trụ sở xã, nhà sinh hoạt thôn …
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
3. Chi các chương trình mục tiêu, dự án, nhiệm vụ cấp trên giao cho địa phương.
4. Chi thường xuyên
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo duỡng sửa chữa các công trình giao thông do cấp huyện quản lý.
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp do cấp huyện quản lý.
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng, đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên cây xanh, vệ sinh rác thải đường phố và khu dân cư thuộc thành phố, thị xã và các sự nghiệp thị chính khác.
- Các sự nghiệp kinh tế khác do cấp huyện quản lý như hoạt động quản lý chợ, quản lý địa chính…
b) Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo bao gồm: các trường tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hoá trung học cơ sở, trung tâm bồi duỡng chính trị, các trường mầm non liên cơ của huyện, chế độ cho giáo viên mầm non trong biên chế Nhà nước và các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo khác của huyện, thành phố. Riêng thành phố, thị xã có nhiệm vụ chi hỗ trợ giáo dục mầm non dân lập kể cả trợ cấp giáo viên mẫu giáo, cô nuôi dạy trẻ của các phường.
c) Chi các hoạt động sự nghiệp y tế gồm: chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp như: BHXH, BHYT cho cán bộ y tế cơ sở, mua BHYT bắt buộc cho hội viên Hội cựu chiến binh.
d) Các hoạt động sự nghiệp văn hoá thông tin, phát thanh, thể dục thể thao và các hoạt động đảm bảo xã hội do các cơ quan cấp huyện quản lý, tổ chức thực hiện, các chương trình phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm trên địa bàn.
đ) Chi hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước gồm:
- Hoạt động các cơ quan Nhà nước cấp huyện;
- Hoạt động các cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội nông dân;
- Tài trợ các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
e) Chi nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của các lực lượng, đơn vị thuộc cấp huyện;
g) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
h) Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau;
Điều 14. Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị trấn.
1. Đối với các khoản ngân sách cấp xã hưởng 100% gồm:
a) Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh;
b) Thuế tài nguyên của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh;
c) Các khoản phí và lệ phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các đơn vị thuộc cấp xã tổ chức thu;
d) Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
d) Thu lệ phí trước bạ nhà, đất;
e) Thu thuế tiêu thu đặc biệt từ các mặt hàng bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường, mát xa, karaôkê…
g) Thu đền bù đất chuyên dùng (nếu có do tồn động từ trước);
h) Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
i) Thu từ các hoạt động sự nghiệp do cấp xã quản lý;
k) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã;
l) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp xã, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp xã tại các cơ sở kinh tế;
m) Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã;
n) Thu từ xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền cấp xã quyết định;
o) Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính do cơ quan có thẩm quyền cấp xã quyết định;
p) Thu kết dư ngân sách cấp xã;
q) Các khoản thu khác của ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật;
2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện.
3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp Ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 điều 10 quy định này.
4. Huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Nhà nước do HĐND cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý.
Điều 15. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Chi đầu tư phát triển
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng của tỉnh.
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của cấp xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND cấp xã quy định đưa vào ngân sách xã quản lý.
c) Đối với các xã, phường, thị trấn nếu nguồn thu lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên (sau khi trừ các khoản phải dành làm lương) thì được phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ mẫu giáo, trường học và các cơ sở hạ tầng khác …do xã, phường, thị trấn quản lý (ngân sách cấp trên không hỗ trợ theo các chính sách chế độ của địa phương).
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật
2. Chi thường xuyên gồm:
a) Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp xã quản lý: khuyến nông, ngư, lâm, duy tu sửa chữa các công trình thuỷ lợi cục bộ, nội đồng, đường giao thông và các công trình phúc lợi công cộng, các tài sản khác do xã, phường, thị trấn quản lý. Riêng các thị trấn, thị tứ còn có nhiệm vụ chi sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên cây xanh…
b) Chi hỗ trợ kinh phí bổ túc văn hoá sau xoá mù, trợ cấp giáo dục mầm non dân lập kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo, nhà trẻ do cấp xã quản lý (riêng đối với phường do ngân sách thành phố, thị xã chi);
c) Chi hoạt động y tế cơ sở: hỗ trợ thường xuyên và các khoản mua sắm trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh và tăng cường chuẩn y tế cơ sở;
d) Chi các hoạt động văn hoá, thông tin, truyền thanh, TDTT thuộc cấp xã quản lý (bao gồm cả công tác vận động toàn dân đoàn kết cụm văn hoá dân cu);
d) Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ hưu xã, chi cứu tế xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, thăm hỏi các gia đình chính sách và các hoạt động đảm bảo xã hội khác của xã, phường, thị trấn;
e) Chi hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước bao gồm:
- Hoạt động của UBND và HĐND xã, phường, thị trấn, phụ cấp trưởng thôn, khu phố và các hỗ trợ khác cho hoạt động của trưởng thôn, khu phố;
- Hoạt động các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân, thanh tra nhân dân cấp xã, phường, thị trấn;
g) Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội thuộc cấp xã quản lý, phụ cấp công an viên;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Điều 16. Phân loại xã, phường, thị trấn theo 3 nhóm để áp dụng tỷ lệ điều tiết các khoản thu điều tiết như sau:
a) Các xã loại 1: gồm 11 xã phường, thị trấn sau:
- Thành phố Bắc Ninh: Đại Phúc, Võ Cường, Ninh Xá, Tiền An;
- Từ Sơn: Tân Hồng, Đồng Quang, Đình Bảng, Thị trấn Từ Sơn;
- Tiên Du: Thị trấn Lim, Hoàn Sơn;
- Yên phong: Phong Khê;
b) Các xã loại 2: gồm 9 xã, phường, thị trấn sau:
- Thành phố Bắc Ninh: Suối Hoa;
- Từ Sơn: Châu Khê, Đồng Nguyên;
- Tiên Du: Nội Duệ;
- Quế Võ: Vân Dương, Thị trấn Phố Mới;
- Thuận Thành: Thị trấn Hồ;
- Lương Tài: Quảng Phú;
- Yên Phong: Văn Môn;
c) Các xã loại 3: gồm 105 xã, phường, thị trấn còn lại.
Điều 17. Tỷ lệ (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương
1.Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu từ khu vực Công thương nghiệp - Dịch vụ ngoài quốc doanh
1.1. Đối với các hộ cá thể sản xuất kinh doanh
- Ngân sách cấp tỉnh: 0%
- Ngân sách xã:
+ Xã loại 1: 10%
+ Xã loại 2: 50%
+ Xã loại 3: 100%
- Ngân sách cấp huyện: còn lại
1.2. Đối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Ngân sách cấp tỉnh: 10%
- Ngân sách xã:
+ Xã loại 1: 5%
+ Xã loại 2: 10%
+ Xã loại 3: 50%
- Ngân sách cấp huyện: còn lại
2. Thuế nhà đất
- Ngân sách cấp tỉnh: 0%
- Ngân sách xã:
+ Xã loại 1 và xã loại 2: 70%
+ Xã loại 3: 100%
- Ngân sách cấp huyện: còn lại
3. Thu tiền sử dụng đất
3.1. Đối với thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở cá nhân, hộ gia đình
- Thành phố Bắc Ninh và huyện Từ Sơn:
+Ngân sách tỉnh:30%
+Ngân sách huyện:50%
+Ngân sách xã: 20%
-Các địa bàn còn lại:
+Ngân sách tỉnh:20%
+Ngân sách huyện:50%
+Ngân sách xã: 30%
Mức điều tiết tuyệt đối cho cấp xã được hưởng tối đa không quá 1.500 triệu đồng, vượt mức trần này thì ngân sách cấp huyện được hưởng.
3.2. Đối với thu tiền sử dụng đất đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn chung bằng tiền để xây dựng cơ sở hạ tầng: toàn bộ số tiền thu được từ kết quả trúng đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước và điều tiết 100% cho ngân sách tỉnh để quản lý, sử dụng như sau:
- Thanh toán toàn bộ số tiền đầu tư cơ sở hạ tầng của dự án, dự án thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách tỉnh cấp phát và quyết toán chi vào ngân sách cấp đó.
- Số tiền còn lại (coi là 100 %):
20% để thực hiện phân bổ cho các công trình xây dựng cơ bản trên phạm vi toàn tỉnh;
80% đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn: công trình cấp tỉnh quản lý quyết toán và chi ngân sách tỉnh, công trình cấp huyện và cấp xã quyết toán vào chi ngân sách huyện.
b) Trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng công trình đó trong một gói thầu:
- Sau khi công trình xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan tài chính tiến hành ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Công trình thuộc cấp tỉnh quản lý, ghi thu - ghi chi ngân sách cấp tỉnh;
+ Công trình thuộc cấp huyện và xã quản lý, ghi thu - ghi chi ngân sách cho ngân sách cấp huyện.
- Đối với phần chênh lệch thu lớn hơn chi được nộp và điều tiết 100% ngân sách cấp tỉnh. Nếu chênh lệch thu nhỏ hơn chi thì công trình thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó phải bố trí nguồn thanh toán.
3.3. Đối với thu tiền sử dụng đất từ các dự án tập trung xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, dự án khu đô thị mới thực hiện theo Quyết định số 56/2003/QĐUB ngày 27/6/2003 của UBND tỉnh: nộp toàn bộ 100% vào ngân sách cấp tỉnh và được chỉ định đầu tư cho các dạng mục, công trình dự án cụ thể theo Quyết định của UBND tỉnh theo hướng quỹ đất đấu thầu ở đâu thì đầu tư trên địa bàn đó là chính.
3.4. Đối với thu tiền sử dụng đất khi giao đất không vì mục đích đất ở, toàn bộ số tiền thu được sau khi trừ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có) nộp 100% vào ngân sách cấp tỉnh.
3.5. Trường hợp các chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất có tham gia xây dựng các công trình XDCB do ngân sách đảm bảo vốn đầu tư đã được ghi trong kế hoạch thì được phép ghi thu tiền sử dụng đất phải nộp và ghi chi đầu tư XDCB.
4. Lệ phí trước bạ
4.1. Đối với lệ phí trước bạ nhà đất:
- Đối tượng nộp là dân cư, ngân sách cấp xã: 100%
- Đối tượng nộp là các tổ chức, doanh nghiệp, ngân sách cấp huyện 30%, cấp xã 70%.
4.2. Đối với lệ phí trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất):
- Thành phố Bắc Ninh:
+ Ngân sách tỉnh: 50%
+ Ngân sách huyện: 50%
- Các địa bàn còn lại: ngân sách huyện: 100%
5. Tiền thuê mặt đất, mặt nước:
- Đối tượng nộp là các doanh nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương, các tổ chức có vốn của Nhà nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả các doanh nghiệp Nhà nước đã xắp xếp lại ), ngân sách tỉnh:100 %
- Các đối tượng nộp còn lại (các đơn vị không có vốn của Nhà nước):
+ Ngân sách tỉnh: 0%
+ Ngân sách xã: Xã loại 1: 10%
Xã loại 2: 30%
Xã loại 3: 100%
+ Ngân sách huyện còn lại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, đề ra những biện pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao.
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; quản lý sử dụng các khoản kinh phí do Nhà nước cấp theo đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 19. UBND và các cơ quan Nhà nước các cấp thuộc tỉnh phải thực hiện đầy đủ quy chế công khai tài chính, ngân sách; công khai việc quản lý sử dụng tài sản công; đồng thời có trách nhiệm trả lời chất vấn, kiến nghị của nhân dân địa phương về những vấn đề tài chính, ngân sách theo thẩm quyền.
Điều 20. Mọi tổ chức, cơ quan, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách, được thụ hưởng ngân sách phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định này. Những sai phạm theo quy định của pháp luật phải được phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Điều 21. UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục thuế Bắc Ninh và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.