Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 15/08/2006 Về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 99/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 15-08-2006
- Ngày có hiệu lực: 15-08-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-04-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2806 ngày (7 năm 8 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-04-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2006/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 15 tháng 08 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16.12.2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29.6.2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 19.7.2006 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 8 về phân cấp quản lý Ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi Ngân sách địa phương năm 2007;
Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại công văn số 56/TT.HĐND16 ngày 4.8.2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007, năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương tại Quyết định này đã bao gồm các khoản chi theo quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương và toàn bộ tiền lương, các khoản có tính chất lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004. Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ và các khoản phụ cấp, chế độ khác theo quy định của Trung ương và địa phương đã ban hành tính đến ngày 30/6/2006.
Đối với nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không bao gồm trong định mức phân bổ dự toán chi ngân sách tại quyết định này giao cơ quan Tài chính xác định và thông báo cho các đơn vị cùng cấp để dành riêng làm nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, được áp dụng từ năm Ngân sách 2007 và cả thời kỳ ổn định ngân sách mới theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2006/QĐ-UBND ngày 15/8/2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục.
Tổng chi sự nghiệp giáo dục (cùng với sự nghiệp đào tạo) đảm bảo bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu pháp lệnh trung ương giao cho địa phương hàng năm, được phân bổ như sau:
a) Cấp tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị quyết của HĐND tỉnh từ 3%-5% tổng chi NSĐP cho sự nghiệp giáo dục. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định hàng năm.
- Dự phòng phân bổ các trường hợp đặc thù và đột xuất phát sinh 1%-2% tổng chi NSĐP cho sự nghiệp giáo dục. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định hàng năm.
- Các chương trình cải cách giáo dục (thay sách, thiết bị dạy học v.v…) đảm bảo mức tối thiểu theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, xác định lại dự toán từ năm 2007. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh quyết định trong tổng số phân bổ của HĐND tỉnh hàng năm.
b) Cấp huyện: định mức phân bổ theo đầu dân: 205.000 đồng/người dân.
c) Cấp xã: định mức phân bổ theo đầu dân: 4.000 đồng/người dân.
Trên cơ sở định mức cho cấp huyện, cấp xã nêu trên, những địa bàn có tỷ lệ học sinh/dân số cao, nếu mức chi ngoài lương và các khoản có tính chất lương bình quân trên đầu học sinh thấp hơn so với mức chi bình quân toàn tỉnh sẽ được xác định bổ sung thêm chi khác tối thiểu bằng mức bình quân chung toàn tỉnh. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
Căn cứ chỉ tiêu phân bổ của HĐND tỉnh, Quyết định giao dự toán của UBND tỉnh hàng năm, các cấp huyện, xã phải đảm bảo mức phân bổ sự nghiệp giáo dục của cấp mình không thấp hơn chỉ tiêu trên giao và phải thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND quyết định trong tổng số phân bổ của HĐND cùng cấp.
2. Chi sự nghiệp đào tạo.
a) Các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập của tỉnh trên toàn địa bàn thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ xác định lại dự toán từ năm ngân sách 2007. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND quyết định trong tổng số phân bổ của HĐND cùng cấp.
b) Định mức chi cho cấp huyện (Trung tâm bồi dưỡng chính trị): 1.600 đồng/người dân.
c) Định mức chi đối với các chương trình của sự nghiệp đào tạo.
- Đào tạo lại cán bộ công chức thực hiện theo mức quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nhân tài thực hiện theo mức quy định tại Quyết định số 60/2005/QĐ-UB ngày 6/6/2005 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài tỉnh Bắc Ninh.
- Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn thực hiện theo mức quy định tại Thông tư số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
3. Chi sự nghiệp y tế.
a) Cấp tỉnh.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế từ 7% - 10% tổng chi NSĐP cho sự nghiệp y tế. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định hàng năm.
- Dự phòng phân bổ các trường hợp đặc thù, đột xuất phát sinh (dịch bệnh…) là 2% - 3% tổng chi sự nghiệp y tế. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
- Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (gồm cả tuyến huyện) thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, xác định lại dự toán từ năm ngân sách 2007. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh quyết định trong tổng số phân bổ của HĐND tỉnh hàng năm.
- Kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi là 90.000 đồng/trẻ em/năm.
- Kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo là 60.000 đồng/người/năm.
- Kinh phí hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các đối tượng cận nghèo theo quyết định số 16/QĐ-UB ngày 20/02/2006 của UBND tỉnh.
b) Cấp huyện: Tính đủ lương và các khoản tính chất lương (phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương) cho cán bộ y tế cơ sở (trạm y tế xã, phường, thị trấn). Mua Bảo hiểm y tế bắt buộc cho Cựu chiến binh.
c) Cấp xã: Định mức phân bổ theo dân số: 2.000 đồng/người dân; đảm bảo khám chữa bệnh ở cơ sở và kinh phí tăng cường chuẩn y tế xã.
Các xã thuộc địa bàn: Gia Bình, Lương Tài; Thuận Thành được phân bổ theo hệ số vùng là 1,15 định mức chung.
4. Chi quản lý hành chính.
a) Cấp tỉnh.
Các đơn vị quản lý nhà nước thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. Các đơn vị Đảng, đoàn thể sử dụng kinh phí ngân sách đài thọ đăng ký việc thực hiện hay không thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP tiêu thức và mức phân bổ dự toán đều thực hiện như sau:
- Chi thường xuyên (đối với các đơn vị thực hiện NĐ 130/2005/NĐ-CP là phần giao tự chủ và tự chịu trách nhiệm), gồm:
+ Kinh phí định mức theo đầu biên chế: 27.000.000 đồng/biên chế/năm;
+ Kinh phí định mức theo đầu cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 23.000.000 đồng/người/năm;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đặc thù của từng ngành, đơn vị. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
- Chi không thường xuyên (đối với các đơn vị thực hiện NĐ 130/2005/NĐ-CP là phần giao không thực hiện chế độ tự chủ). Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội, xã hội – nghề nghiệp được NSĐP hỗ trợ theo quyết định của UBND tỉnh trong tổng mức được HĐND tỉnh phê chuẩn hàng năm.
b) Cấp huyện.
Định mức phân bổ đồng thời theo các tiêu thức sau:
- Phân bổ theo đầu biên chế: 20.000.000 đồng/biên chế/năm.
- Phân bổ theo đầu cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 18.000.000 đồng/người/năm.
- Phân bổ theo số đơn vị hành chính cấp xã: 50.000.000 đồng/xã/năm.
- Phân bổ bổ sung nếu tổng số chi QLHC tính theo 3 tiêu thức trên vẫn thấp hơn dự toán ổn định 2004-2006 cộng với chênh lệch chế độ tiền lương mới thì sẽ được phân bổ bổ sung tối thiểu bằng mức thấp hơn đó. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách địa phương.
Trên cơ sở tổng mức chi QLHC được phân bổ (gồm cả 4 tiêu thức phân bổ trên), UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp quyết định phân bổ cho các đơn vị QLHC thuộc cấp mình theo các tiêu thức vận dụng như ở cấp tỉnh nêu trên để thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, trong đó kinh phí định mức trong chi thường xuyên (đối với đơn vị thực hiện NĐ 130/2005/NĐ-CP là phần giao tự chủ và tự chịu trách nhiệm) theo đầu biên chế và hợp đồng theo NĐ 68 không quá 90% định mức phân bổ của tỉnh.
c) Cấp xã.
- Phân bổ đủ lương và các khoản có tính chất lương của cán bộ xã, thôn (kể cả cán bộ không chuyên trách theo qui định của tỉnh), chi phí hoạt động của chi Đảng bộ cơ sở theo quyết định 84/QĐ-TW.
- Chi khác:
+ Các xã loại 1 là: 80.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn;
+ Các xã loại 2 là: 60.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn;
+ Các xã loại 3 là: 40.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn.
5. Sự nghiệp văn hóa thông tin.
a) Cấp tỉnh: thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, xác định lại dự toán từ năm ngân sách 2007. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
b) Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 120.000.000 đồng/huyện, thành phố;
- Định mức phân bổ theo dân số: 1.410 đồng/người dân/năm. Đối với đô thị loại III phân bổ theo hệ số vùng là 1,5; đô thị loại IV phân bổ theo hệ số vùng là 1,3.
c) Cấp xã: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 7.500.000 đồng/xã, phường, thị trấn;
- Định mức phân bổ theo dân số: 1.420 đồng/người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn phân bổ theo hệ số vùng là 1,3.
6. Sự nghiệp phát thanh truyền hình.
a) Cấp tỉnh: thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, xác định lại dự toán từ năm ngân sách 2007. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
b) Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 80.000.000 đồng/huyện, thành phố;
- Định mức phân bổ theo dân số: 940 đồng/người dân/năm. Đối với đô thị loại III phân bổ theo hệ số vùng là 1,5; đô thị loại IV phân bổ theo hệ số vùng là 1,3.
c) Cấp xã: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 3.800.000 đồng/xã, phường, thị trấn;
- Định mức phân bổ theo dân số: 700 đồng/người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn phân bổ theo hệ số vùng là 1,3.
7. Sự nghiệp thể dục thể thao.
a) Cấp tỉnh: thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, xác định lại dự toán từ năm ngân sách 2007. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
b) Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 65.000.000 đồng/huyện, thành phố;
- Định mức phân bổ theo dân số: 760 đồng/người dân/năm. Đối với đô thị loại III phân bổ theo hệ số vùng là 1,5; đô thị loại IV phân bổ theo hệ số vùng là 1,3.
c) Cấp xã: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 3.800.000 đồng/xã, phường, thị trấn;
- Định mức phân bổ theo dân số: 700 đồng/người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn phân bổ theo hệ số vùng là 1,3.
8. Chi đảm bảo xã hội.
a) Cấp tỉnh: thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh quyết định trong tổng số phân bổ của HĐND tỉnh hàng năm.
b) Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo các tiêu thức sau:
- Định mức phân bổ chung: 65.000.000 đồng/huyện, thành phố;
- Định mức phân bổ theo dân số: 760 đồng/người dân/năm (bao gồm cả các chương trình phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm). Đối với đô thị loại III hệ số vùng là 1,5; đô thị loại IV hệ số vùng là 1,3 định mức chung.
- Đảm bảo các khoản:
+ Kinh phí cứu trợ xã hội thường xuyên, trợ cấp thanh niên xung phong và người cao tuổi theo chế độ qui định;
+ Kinh phí động viên thăm hỏi các đối tượng chính sách xã hội nhân dịp tết Nguyên đán và ngày 27/7 theo mức 120.000 đồng/đối tượng/năm.
c) Cấp xã: Phân bổ đồng thời theo các tiêu thức sau:
- Định mức phân bổ chung: 3.500.000 đồng/xã, phường, thị trấn;
- Định mức phân bổ theo dân số: 640 đồng/người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn phân bổ theo hệ số vùng là 1,3;
- Kinh phí cho chế độ cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ.
9. Chi an ninh.
a) Cấp tỉnh: đảm bảo mức hỗ trợ chi thường xuyên không thấp hơn dự toán ngân sách năm 2006 sau khi loại trừ các khoản đặc thù từng năm, các khoản chi không thường xuyên tùy theo nhu cầu và khả năng ngân sách để bố trí. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
b) Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 70.000.000 đồng/huyện, thành phố
- Định mức phân bổ theo dân số: 800 đồng/người dân/năm. Đối với đô thị loại III hệ số vùng là 1,5; đối với đô thị loại IV hệ số vùng là 1,3.
c) Cấp xã: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 5.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn.
- Định mức phân bổ theo dân số: 850 đồng/người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn và các xã loại 1, loại 2 hệ số vùng là 1,3.
10. Chi quốc phòng.
a) Cấp tỉnh: đảm bảo mức hỗ trợ chi thường xuyên không thấp hơn dự toán ngân sách năm 2006 sau khi loại trừ các khoản đặc thù từng năm, các khoản chi không thường xuyên tùy theo nhu cầu và khả năng ngân sách để bố trí. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
b) Cấp huyện: phân bổ đồng thời theo các tiêu thức sau:
- Định mức phân bổ chung: 120.000.000 đồng/huyện, thành phố
- Định mức phân bổ theo dân số: 1.500 đồng/người dân/năm. Đối với đô thị loại III hệ số vùng là 1,5; đối với đô thị loại IV hệ số vùng là 1,3 định mức chung. Ngoài ra còn được tỉnh bổ sung thêm kinh phí huấn luyện dự bị động viên theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của tỉnh.
c) Cấp xã: phân bổ đồng thời theo 2 tiêu thức:
- Định mức phân bổ chung: 12.000.000 đồng/xã, phường, thị trấn.
- Định mức phân bổ theo dân số: 2.000 đồng/người dân/năm. Đối với các phường, thị trấn hệ số vùng là 1,3 định mức chung.
11. Chi sự nghiệp kinh tế.
a) Cấp tỉnh: thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Mức cụ thể cho từng đơn vị do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
b) Cấp huyện:
- Sự nghiệp nông nghiệp: định mức phân bổ theo diện tích đất nông nghiệp 50.000 đồng/ha/năm.
- Sự nghiệp thủy lợi, đê điều: Phân bổ đồng thời theo các tiêu thức:
+ Phân bổ theo km đê: 15.000.000 đồng/km/năm;
+ Phân bổ theo diện tích tự nhiên: 1.500.000 đồng/km2/năm;
+ Phân bổ theo quyết định phê duyệt phương án tu bổ đê kè cống hàng năm của tỉnh.
- Sự nghiệp giao thông: định mức phân bổ theo km đường huyện quản lý 8.000.000 đồng/km/năm. Đối với địa bàn Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành, hệ số 1,2.
- Sự nghiệp kiến thiết thị chính và kinh tế khác: 2.500 đồng/người dân/năm. Riêng các đô thị lớn hoặc các trung tâm huyện còn khó khăn sẽ được phân bổ bổ sung để thực hiện nhiệm vụ. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
c) Cấp xã: 7.000 đồng/người dân/năm. Riêng các phường, thị trấn và các làng nghề (được công nhận theo quyết định của tỉnh) và các xã loại 1, loại 2 được áp dụng hệ số phân bổ là 1.3 (chủ yếu tăng hệ số đảm bảo hoạt động môi trường).
Ngoài định mức phân bổ nêu trên, căn cứ tình hình thực tế đặc thù của các huyện, thành phố và khả năng của ngân sách địa phương sẽ bổ sung thêm một số sự nghiệp kinh tế cho phù hợp. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
12. Chi sự nghiệp môi trường.
a) Cấp tỉnh: đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho sự nghiệp môi trường do tỉnh quản lý.
b) Cấp huyện: 250.000.000 đồng/huyện; đối với đô thị loại III và đô thị loại IV mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
13. Chi khác của từng ngân sách: 0,5% tổng chi thường xuyên của cấp ngân sách đó đã được tính theo các định mức phân bổ dự toán chi ngân sách quy định ở trên (từ Mục 1 – 11).
14. Dự phòng ngân sách từng cấp: 3% - 5% tổng cân đối ngân sách từng cấp, mức cụ thể do HĐND tỉnh quyết định từng năm.
15. Chi đầu tư phát triển.
a) Thành phố và thị xã trực thuộc tỉnh được phân bổ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập (tiểu học, trung học cơ sở), các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn và vệ sinh đô thị theo mức từ 3% - 5% tổng chi đầu tư XDCB tập trung của tỉnh/đơn vị. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án phân bổ NSĐP hàng năm.
b) Các chương trình đầu tư phát triển phân cấp cho cấp huyện như: Hỗ trợ giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, hỗ trợ xây dựng trụ sở xã, nhà sinh hoạt thôn… trên cơ sở tổng mức được HĐND tỉnh phê chuẩn hàng năm cho từng chương trình. UBND tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố theo tiêu chức tổng mức đầu tư được phê duyệt các dự án của từng chương trình trong năm kế hoạch.
c) Phân bổ chi đầu tư phát triển cho các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn bằng mức bội thu ngân sách của đơn vị đó (chênh lệch giữa tổng thu lớn hơn tổng chi được xác định theo phân cấp quản lý ngân sách và hệ thống định mức phân bổ dự toán nêu trên sau khi trừ các khoản phải dành làm lương).