Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 10/08/2006 Ban hành Quy định về công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1523/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 10-08-2006
- Ngày có hiệu lực: 20-08-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 15-10-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-10-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1526 ngày (4 năm 2 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-10-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1523/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 10 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sử đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 67/TTr-TNMT ngày 31/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ những quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1523 /2006/QĐ-UBND ngày 10 /8 /2006 của UBND Tỉnh An Giang)
Để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi trường, môi sinh, an ninh trật tự và an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản, UBND tỉnh quy định về quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1- Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và bảo vệ khoáng sản ở thể rắn và thể lỏng ( gồm đá vật liệu xây dựng thông thường, đá áplit, đá ốplát, sét, cát núi, cát sông, than bùn, kaolin và nước khoáng) trên địa bàn tỉnh.
2- Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với tổ chức và cá nhân hoạt động khóang sản trên địa bàn tỉnh, đối với các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khóang sản, cơ quan nhà nước quản lý về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang .
Điều 2. Tài nguyên khoáng sản trong địa phận tỉnh An Giang thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Mọi hoạt động khoáng sản phải được cơ quan thẩm quyền cấp phép và phải tuân thủ các quy định của pháp luật khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan, nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh An Giang.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và chịu trách nhiệm tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản.
Điều 3. Tổ chức và cá nhân hoạt động khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được cấp phép hoạt động khoáng sản gồm khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh được thống nhất thực hiện theo Quyết định số 06/2003/QĐ-BTNMT ngày 19/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản.
Điều 5. Hình thức khai thác tận thu khoáng sản
1. Đối với khoáng sản không có mặt nước che phủ chỉ thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý, hoặc ở bãi thải trong khai thác và chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ .
2. Đối với khoáng sản có mặt nước che phủ, khai thác tận thu nhằm mục đích:
a) Tận dụng nguồn cát ở những đoạn sông bồi lắng mạnh phục vụ cho nhu cầu san lấp các công trình phúc lợi xã hội và các công trình dân dụng ở địa phương.
b) Khơi thông, cải tạo dòng chảy theo hướng có lợi đối với cảnh quan và môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào thực tế của tỉnh, đề xuất lập thủ tục điều chỉnh, bổ sung danh mục khai thác tận thu trong từng thời điểm, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để quản lý cấp phép theo quy định.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN KHÔNG CÓ MẶT NƯỚC CHE PHỦ
Điều 6. Khoáng sản hầu hết là tài nguyên không tái tạo, trong đó có đá các loại và cát núi, khi tổ chức khai thác sẽ có ảnh hưởng nhất định đến môi trường, cảnh quan nên quy định chung là hạn chế mở khu vực khai thác mới. Đối với các khu vực đang khai thác phải tiến hành xác định lại quy mô từng khai trường để điều chỉnh giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản và sử dụng đất đai theo hướng thu gọn diện tích khu vực khai thác và hạn chế sản lượng khai thác.
Điều 7. Đá vật liệu xây dựng thông thường chỉ cho phép khai thác tại 03 khu vực đang có các mỏ khai thác là núi CôTô, núi Dài (thuộc huyện Tri Tôn) và núi Bà Đội (thuộc huyện Tịnh Biên).
Sản lượng khai thác đá vật liệu xây dựng thông thường từng năm phải tuân theo giấy phép đã cấp, trường hợp cần gia tăng sản lượng khai thác để phục vụ công trình trọng điểm của tỉnh phải báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 8. Chỉ cho phép khai thác sản phẩm đất đá xô bồ, sét gạch ngói mỏ núi Tà Pạ (huyện Tri Tôn) khi có ý kiến của UBND tỉnh. Đơn vị khai thác có trách nhiệm xây dựng phương án đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường tại các vị trí đã khai thác ở núi Tà pạ.
Điều 9. Đá áplit được tiếp tục khai thác tại mỏ Bà Đắc, đồng thời tiến hành thăm dò để tổ chức khai thác tại mỏ núi Dài nhỏ (huyện Tịnh Biên) hoặc các khu vực có phát hiện quặng mới nhằm thay thế và đóng cửa mỏ Bà Đắc.
Điều 10. Đá granit dùng chế biến đá ốplat là loại khoáng sản có giá trị cao, cần được bảo vệ và khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Các khu mỏ được tiếp tục khai thác là mỏ Đông nam núi Cấm, mỏ núi Gập Ghềnh (thuộc huyện Tịnh Biên) và tổ chức thăm dò, khai thác mỏ Tà Lọt (Tây nam núi Cấm, huyện Tịnh Biên) hoặc các khu vực có phát hiện quặng mới.
Việc khai thác, chế biến đá granit thành đá ốplat các loại phải sử dụng thiết bị, công nghệ hiện đại. Tận dụng triệt để đá phế phẩm để chế biến, chế tác thành các loại sản phẩm đa dạng. Việc xuất khẩu đá khối thô phải được UBND tỉnh xem xét quyết định.
Nghiêm cấm dùng đá khối phế phẩm và đá ốplat phế phẩm làm vật liệu xây dựng thông thường.
Điều 11. Sét gạch ngói được tổ chức khai thác ở hai dạng địa hình là đồi núi và đồng bằng. Ngoài các khu mỏ đang khai thác, cần tổ chức thăm dò để có thêm các khu vực khai thác tập trung, tiến đến chấm dứt việc khai thác rải rác đất mặt ruộng để làm nguyên liệu, phá hoại đất canh tác.
Điều 12. Việc khai thác đất đá tầng phủ của các mỏ khoáng sản (đá xây dựng các loại) tại các khu vực đã có giấy phép khai thác khoáng sản, doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác khoáng sản được quyền bóc tầng phủ theo thiết kế mỏ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Các hoạt động đối với khoáng sản là nước khoáng, than bùn, kaolin và các loại khoáng sản khác đều phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về khoáng sản.
Khi có nhu cầu hoạt động đối với các loại khoáng sản này nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất kinh doanh phải được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Nghiêm cấm việc tổ chức khai thác và tiêu thụ đá chẻ thủ công trái phép. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp UBND các huyện bố trí các khu vực khai thác tập trung theo hình thức tận thu. Tăng cường kiểm tra, xử lý việc khai thác, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm đá chẻ thủ công trái phép ở tất cả địa bàn trong tỉnh.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN CÓ MẶT NƯỚC CHE PHỦ
Điều 15. Cát sông là loại khoáng sản có tái tạo do quá trình bồi tụ tự nhiên. Hoạt động khai thác có tác động nhất định đối với dòng chảy, độ ổn định bờ sông và các hoạt động giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản.
Việc cấp và gia hạn giấy phép khai thác trên cơ sở xem xét quy mô khai thác phù hợp với trữ lượng khu mỏ và căn cứ vào các cơ sở khoa học như độ ổn định của đường bờ, hình thái sông … nhằm mục đích cải tạo dòng chảy theo hướng có lợi đối với môi trường, góp phần phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
Sản lượng khai thác được cấp phép căn cứ trên cơ sở trữ lượng cát được phê duyệt của từng đoạn sông. Trong quá trình khai thác nếu xảy ra các tình huống nhạy cảm về sạt lở và môi trường thì UBND tỉnh quyết định điều chỉnh sản lượng, diện tích khai thác của giấy phép hoặc thu hồi giấy phép.
Điều 16. Chấm dứt việc cho phép khai thác tạm thời cát sông để phục vụ cụm, tuyến dân cư vượt lũ và các công trình trọng điểm sau khi hoàn thành chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư của Chính phủ. Những tồn tại trong thực hiện san lấp của các công trình từ nguồn cát khai thác tạm sẽ do UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác cát sông trái phép của cá nhân, hộ gia đình bằng các thiết bị, phương tiện tự chế để hút cát (ghe hút, xà lan hút…).
Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có các phương tiện, thiết bị tự chế tham gia vào các loại hình tập thể, hợp tác do địa phương tổ chức hoặc thành lập doanh nghiệp để hoạt động khai thác, vận chuyển, san lấp cát sông và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các huyện, thị xã, thành phố phối hợp các cơ quan hữu quan nghiên cứu, tổ chức loại hình quản lý phù hợp thực tế của địa phương nhằm tập hợp hết số phương tiện này trên địa bàn.
Điều 18. Khuyến khích các hoạt động khai thác cát sông như là sản phẩm tận thu nhằm mục đích nạo vét, khơi thông luồng, lạch, bến, bãi phục vụ giao thông thuỷ. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuộc lĩnh vực này được tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với các quy định của tỉnh.
Điều 19. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác cát sông phải chấp hành nghiêm các quy định của nhà nước trong lĩnh vực này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 20. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản phải lập thủ tục xin cấp phép theo quy định nộp tại nơi tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tuỳ theo loại hình hoạt động mà tổ chức, cá nhân sẽ được UBND tỉnh quyết định cấp phép hoặc thỏa thuận trình Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
Căn cứ vào thực tế quản lý hoạt động khoáng sản ở địa phương, UBND tỉnh chỉ cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản và cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn tối đa là 03 năm (ba năm) đối với từng loại khoáng sản. Riêng hình thức khai thác tận thu thời hạn cho phép là 01 năm (một năm).
Trước khi giấy phép hoặc văn bản cho phép hết thời hạn ít nhất là 30 ngày đối với hoạt động khảo sát, thăm dò hoặc 90 ngày đối với hoạt động khai thác, chế biến, tổ chức và cá nhân hoạt động khoáng sản nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động phải lập thủ tục xin phép gia hạn theo quy định.
Điều 21. Các tổ chức, cá nhân chỉ được tiến hành hoạt động khoáng sản sau khi đã có giấy phép hoặc văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong giấy phép và thực hiện các nghĩa vụ bao gồm:
- Lệ phí cấp phép; thuế; phí khai thác; tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của nhà nước;
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra;
- Thả phao, gắn panô đối với khai thác cát sông;
- Bảo vệ môi trường, môi sinh; bảo vệ an toàn lao động; sử dụng đất đai;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật khoáng sản.
Điều 22. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác có trách nhiệm thực hiện:
- Lập thiết kế mỏ hoặc đề án khai thác trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Lập phương án ký quỹ phục hồi môi trường trình phê duyệt và thực hiện ký quỹ theo phương án;
- Lập thủ tục địa chính và hợp đồng thuê đất theo quy định;
- Thực hiện phương án đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường, đất đai sau khi kết thúc khai thác;
- Phối hợp với chính quyền địa phương đầu tư, cải tạo, nâng cấp hạ tầng phục vụ hoạt động khai thác và vận chuyển sản phẩm.
- Bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ theo quy định trước khi tiến hành khai thác;
- Loại hình khai thác có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tuân thủ theo các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 23. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải chấp hành báo cáo định kỳ theo quy định tại Quyết định số 23/2004/QĐ.BTNMT ngày 28/10/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải lập bản đồ hiện trạng mỏ (đối với khoáng sản không có mặt nước che phủ) và bình đồ đáy sông khu vực mỏ (đối với cát sông) kèm theo báo cáo định kỳ cuối năm.
Điều 24. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản có trách nhiệm tổ chức khai thác đúng theo sản lượng cho phép tại giấy phép và chấp hành các nghĩa vụ tài chính theo sản lượng đó.
Trên cơ sở báo cáo định kỳ mỗi năm, nếu sản lượng khai thác trong 02 năm liên tiếp thấp hơn 80% sản lượng cho phép mà đơn vị không có đầy đủ cơ sở để giải trình thì UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh giấy phép (diện tích khai thác), hoặc khu vực khai thác và phương tiện khai thác (đối với cát sông) hoặc thu hồi giấy phép.
Điều 25. Mọi vi phạm trong hoạt động khoáng sản sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CÁC SỞ NGÀNH, UBND HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ
Điều 26. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm :
1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản phù hợp tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của tỉnh và trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội cần tiến hành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và lập kế hoạch chi tiết.
Lập thủ tục các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm khai thác, các khu vực khai thác tận thu, khai thác thủ công để trình phê duyệt và đưa vào quản lý theo quy định.
3. Tổ chức khảo sát và theo dõi diễn biến lòng sông mỗi năm 02 đợt để phát hiện và cảnh báo sạt lở bờ sông, đề xuất các giải pháp khắc phục, chỉnh trị dòng chảy hoặc điều chỉnh các hoạt động khai thác cát sông.
4. Phối hợp các Sở ngành và địa phương để tổ chức kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản hàng năm nhằm chấn chỉnh những thiếu sót của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản, tổ chức thanh tra để phát hiện, xử phạt hoặc đề nghị xử phạt các hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng sản.
5. Phối hợp chặt chẽ với các ngành và địa phương để tăng cường công tác tuyên truyền trong cộng đồng dân cư về việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản , phát huy vai trò của nhân dân để hỗ trợ chính quyền và cơ quan chức năng phát hiện các vi phạm trong hoạt động khoáng sản.
Điều 27. Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm :
a- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản ( trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu sản xuất xi măng ).
b- Hướng dẫn chi tiết nội dung lập thiết kế mỏ, tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản đá các loại đã được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác .
c- Tham gia kiểm tra định kỳ các hoạt động khai thác khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý ngành .
Điều 28. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm :
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây Dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
Điều 29. Các Sở Khoa học-Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hoá-Thông tin; Du lịch; Tài chính; Tư pháp; Giao thông Vận tải, Lao động - Thương binh và xã hội; Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan trực thuộc Trung ương tuỳ theo chức năng có trách nhiệm tổ chức quản lý và phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 30. UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương; bảo vệ cảnh quan, môi trường và tài nguyên khác trong vùng đang khai thác.
2. Giải quyết và phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến việc sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các vấn đề khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng các quy định của pháp luật .
3. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến hoạt động khoáng sản tại địa phương và xử lý đúng thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoáng sản.
4. Đối với các địa phương có đồi núi, UBND cấp huyện phải thường xuyên tổ chức kiểm tra để phát hiện kịp thời và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý các vi phạm trong khai thác đá, cát tầng mặt ven chân núi hoặc trên núi mà không lập đầy đủ thủ tục về khoáng sản và đất đai. Xây dựng các biển báo ( cố định ) ở những khu vực cấm khai thác đá, cát tầng mặt ven chân núi hoặc trên núi để mọi người đều biết và cùng thực hiện.
Điều 31. Các huyện, thị xã, thành phố phải thường xuyên giám sát, kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng sản, xử phạt theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý .
Việc kiểm tra, xử lý phải được tiến hành đồng bộ từ địa điểm khai thác,chế biến; trên các phương tiện vận chuyển đến các bãi chứa, điểm tiêu thụ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Các Sở ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định này.
Các hoạt động khoáng sản đang tiến hành nhưng chưa hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định được gia hạn thực hiện cho đầy đủ trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực.
Điều 33. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức và đôn đốc thực hiện quy định này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định các vấn đề vướng mắc phát sinh.