cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1556/2006/QĐ-UBND ngày 31/07/2006 Về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1556/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 31-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1624 ngày (4 năm 5 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-01-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-01-2011, Quyết định số 1556/2006/QĐ-UBND ngày 31/07/2006 Về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 11/01/2011 Bãi bỏ Quyết định 1556/2006/QĐ-UBND về Quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào Khu Công nghiệp, Khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1556/2006/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 31 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư của Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-Chính phủ ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 36/Chính phủ ngày 24/4/1997 của Chính Phủ về Ban Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Nghị định số 51/1999/NĐ-Chính phủ ngày 8/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);

Căn cứ Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND ngày 12/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2006 và thay thế Quyết định số 568/2002/QĐ-UB ngày 10/4/2002 về việc Ban hành Quy định về ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3: Các dự án đang được hưởng ưu đãi đầu tư theo Quyết định 568/2002/QĐ-UB ngày 10/4/2002 của UBND tỉnh vẫn tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư cho đến hết thời gian còn lại theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp (trừ ưu đãi tại điều 4 đã được hủy bỏ tại quyết định số 3014/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh).

Điều 4: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các Nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Nơi nhận tại QĐ số 568
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp
- Lưu VT, VP5

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Thắng

 

QUY ĐỊNH

VỀ ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1556/2006/QĐ-UBND ngày 31/7/2006 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với các dự án nhằm mục đích kinh doanh (bao gồm: các dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường) trong các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Danh mục các khu công nghiệp, khu du lịch do UBND tỉnh công bố

Điều 2: Đối tượng áp dụng

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. (Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Hợp tác xã, liên hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Hộ kinh doanh, cá nhân; Tổ chức, cá nhân nước ngoài; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các tổ chức khác).

Chương II

CÁC ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

Điều 3: Ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Ưu đãi về đơn giá thuê đất:

Nhà đầu tư được thuê đất với đơn giá thuê đất thấp nhất theo quy định hiện hành của chính phủ.

2. Ưu đãi về mức giá thuê mặt nước:

Nhà đầu tư được thuê mặt nước với mức thấp nhất trong khung giá thuê mặt nước theo quy định hiện hành của Chính phủ.

Điều 4: Ưu đãi về vốn đầu tư:

Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch do UBND tỉnh công bố, được ưu tiên xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, hoặc bảo lãnh vốn vay tín dụng, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định của Nhà nước và của Quy đầu tư phát triển Ninh Bình tại từng thời kỳ.

Điều 5: Ưu đãi lãi suất vay vốn, lãi suất cho thuê tài chính và phí cung cấp các dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng:

1. Ưu đãi lãi suất vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính: Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch được các Ngân hàng Thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho thuê tài chính với lãi suất giảm từ 5% đến 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách hàng bình thường.

2. Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ Ngân hàng: Các ngân hàng Thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán qua Ngân hàng và các dịch vụ khác do Ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do Ngân hàng cung cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm 10% đến 15% mức phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.

Điều 6: Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và giải phóng mặt bằng:

1. Đối với các công trình đầu tư xây dựng ngoài hàng rào dự án trong các khu công nghiệp, khu du lịch như: Đường giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc. Hệ thống cấp thoát nước được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn vốn của các doanh nghiệp.

2. Đối với các công trình trong hàng rào của dự án:

- Hỗ trợ tối đa 30% kinh phí giải phóng mặt bằng trong hàng rào của dự án trong các khu du lịch. (Đối với các dự án du lịch có tầm quan trọng đặc biệt, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh có quy định cụ thể).

- Ngân sách Nhà nước cấp 100% kinh phí giải phóng mặt bằng trong các khu công nghiệp.

Điều 7: Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương

Trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động của Dự án, các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ chi phí đào tạo lao

động một lần cho Dự án, mức tối đa không quá 2 triệu đồng/1 lao động cho một khóa đào tạo.

Điều 8: Ưu đãi về thông tin quảng cáo

Nhà đầu tư được giảm 50% phí thông tin, quảng cáo trên Đài Phát thanh - Truyền hình Ninh Bình và Báo Ninh Bình, thời gian 3 (ba) năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động; Được giảm 50% chi phí thuê diện tích tham gia hội chợ, phát triển giới thiệu sản phẩm tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 9: Về thủ tục hành chính

Việc tiếp nhận thủ tục và giải quyết thủ tục hành chính một cửa: Đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp là Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Đối với các dự án đầu tư vào các khu du lịch là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực hiện (theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) cụ thể như sau:

1- Thẩm tra dự án đầu tư: Không quá 20 ngày.

2- Cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

- Đối với các khu công nghiệp: Không quá 3 ngày.

- Đối với các khu du lịch: Không quá 5 ngày.

3- Thủ tục thuê đất, giao nhận đất tại thực địa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

- Đối với các khu công nghiệp: Không quá 5 ngày.

- Đối với các khu du lịch: Không quá 20 ngày.

4- Chấp thuận Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: Không quá 5 ngày.

Điều 10: Hỗ trợ dịch vụ xúc tiến kêu gọi đầu tư.

Tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến, môi giới kêu gọi đầu tư có hiệu quả được xét hỗ trợ chi phí, mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng cho một dự án.

Tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở việc xúc tiến và triển khai dự án đầu tư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11: Các trường hợp đặc biệt.

Đối với một số dự án quan trọng, có quy mô lớn, có tác động mạnh đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tỉnh căn cứ từng trường hợp cụ thể và khả năng ngân sách của tỉnh để có những ưu đãi riêng và được báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp gần nhất.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12: Nguồn kinh phí để thực hiện các ưu đãi

Hàng năm ngân sách tỉnh dành một khoản kinh phí từ 5 tỷ đồng trở lên bổ sung cho Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh để thực hiện các ưu đãi đầu tư.

Điều 13: Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc thi hành quy định này.

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, xác nhận việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lâu dài lao động địa phương đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.

- UBND các huyện, thị xã và các Sở, Ban, Ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm thực hiện đúng quy định này và đảm bảo an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.

Điều 14. Trách nhiệm của Nhà đầu tư

Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và quy định này; Cung cấp đầy đủ các hồ sơ theo quy định của Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp./.