cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1778/2006/QĐ-UBND ngày 28/07/2006 Quy định đơn giá thu tiền thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1778/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Ngày ban hành: 28-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 07-08-2006
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 11-03-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1973 ngày (5 năm 4 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2012, Quyết định số 1778/2006/QĐ-UBND ngày 28/07/2006 Quy định đơn giá thu tiền thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 Về Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1778/2006/QĐ-UBND

Huế, ngày 28 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 1230/TT-TC ngày 31 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khi:

1. Nhà nước cho thuê đất.

2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.

3. Nhà nước cho thuê mặt nước. 

Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân:

- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2, Điều 67 của Luật Đất đai 2003.

- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai 2003.

b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

c) Doanh nghiệp nhà nước đã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.

d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.

đ) Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc gồm cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, đại diện của các tổ chức phi chính phủ.

c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003 để thực hiện dự án đầu tư bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, bên Việt Nam trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

Điều 3. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,5% ( 5 phần nghìn) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm. Riêng đối với một số khu vực đất có điều kiện đặc thù và một số ngành nghề được quy định cụ thể như sau:

1.1. Một số tuyến đường thuộc thành phố Huế, thị trấn, trung tâm huyện lỵ có khả năng sinh lợi đặc biệt có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất được xác định cụ thể như sau:

- Đường phố loại 1 : 0,65%

- Đường phố loại 2 : 0,60%

- Đường phố loại 3 : 0,55%

Đối với các lô đất có 2 mặt tiền đường phố trở lên đơn giá thuê đất được tính theo tỷ phần trăm của đường phố có tỷ lệ cao nhất.

1.2. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đơn giá cho thuê đất được xác định cụ thể như sau:

- Đất các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn (theo danh mục được Chính phủ phê duyệt) đơn giá cho thuê đất bằng 0,35% giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành .

- Đất các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo danh mục được Chính phủ phê duyệt) đơn giá cho thuê đất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

1.3. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư đơn giá cho thuê đất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

1.4. Đất thuộc khu kinh tế, khu thương mại, khu du lịch, dịch vụ và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp quy định cụ thể như sau:

a) Đối với đất chưa được đầu tư hạ tầng đơn giá cho thuê đất được tính theo tỷ lệ % trên mức giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tối thiểu do UBND tỉnh quy định cho từng khu vực đất; tùy theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỷ lệ % được quy định cụ thể như sau:

- Các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá cho thuê đất là : 0,25%

- Các xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá cho thuê đất là : 0,35%

- Thành phố Huế, Thị trấn, trung tâm huyện lỵ và các xã còn lại tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá cho thuê đất là : 0,5%

b) Đối với đất đã được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh tùy thuộc vào nguồn vốn đầu tư được quy định như sau:

- Nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước: Giao trách nhiệm cho cơ quan quản lý nhà nước các khu kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp căn cứ vào giá cho thuê đất chưa có cơ sở hạ tầng, suất đầu tư, điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng phương án đơn giá cho thuê đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn vốn đầu tư không thuộc ngân sách nhà nước: Các đơn vị kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm căn cứ vào giá cho thuê đất chưa có cơ sở hạ tầng, suất đầu tư, điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng đơn giá cho thuê đất cụ thể cho từng khu vực thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước các khu kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để thực hiện theo quy chế hoạt động của các khu vực này.

c) Đơn giá thuê đất thuộc khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cụ thể phù hợp với định hướng phát triển và quy chế hoạt động của các khu vực này.

2. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; Trường hợp mức giá tối thiểu để tổ chức đấu giá đã tính trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất thì người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.

Điều 4. Khung giá thuê mặt nước

1. Mặt nước, mặt biển thuộc vùng lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau:

a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.

b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.

2. Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 5. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể

Căn cứ đơn giá cho thuê giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 4 quyết định này; Căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp do cơ quan Tài nguyên- Môi trường chuyển đến:

1. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất trên cơ sở đó ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất và chuyển đến Sở Tài nguyên & Môi trường, Cục Thuế tỉnh.

2. Phòng Tài chính kế hoạch các huyện và thành phố Huế phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện và thành phố Huế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất và các trường hợp thuê đất khác đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.

Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

Điều 6. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; diện tích thuê được xác định theo quyết định cho thuê của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích thực tế sử dụng khác với diện tích ghi trong quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê đất được tính theo diện tích thực tế sử dụng; trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất thì diện tích tính tiền thuê đất là diện tích thực tế sử dụng vào kinh doanh, dịch vụ.

2. Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước.

3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.

Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

 Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì người được nhà nước cho thuê đất phải bồi thường đất cho người bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư; không được trừ vào tiền thuê đất.

Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường về đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, mặt nước.

Điều 7. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 5 Quyết định này.

2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo.

3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.

4. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:

a) Tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định này.

b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Điều 8. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quyết định này.

2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quyết định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

3. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo, theo quy định tại Quyết định này.

4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này; Trường hợp trả tiền thuê 01 lần cho cả thời gian thuê đất đã có quyết định (thông báo, thỏa thuận) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa nộp tiền thuê đất hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền thuê phải xác định lại theo đơn giá thuê quy định tại Quyết định này.

5. Các trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quyết định này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Các chính sách khác như: chính sách miễn, giảm, thu, nộp ... tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại thông tư số 120/TT-BTC.

Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao trách nghiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 11. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh, người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý