cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 21/07/2006 Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu (giai đoạn 2006-2010) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 117/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 21-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 31-07-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1988 ngày (5 năm 5 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-01-2012, Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 21/07/2006 Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu (giai đoạn 2006-2010) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Công bố văn bản hết hiệu lực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 117/2006/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CHỐNG QUAN LIÊU (GIAI ĐOẠN 2006 - 2010)

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố khóa VIII;
Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa VIII ngày 11 tháng 4 năm 2006 và Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thành ủy về thực hiện Chương trình
cải cách hành chính và chống quan liêu, chống tham nhũng, chống lãng phí (giai đoạn 2006 - 2010),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu (giai đoạn 2006 - 2010).

Điều 2. Phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Thành Tài theo dõi và chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình. Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố là cơ quan thường trực phụ trách Chương trình.

Điều 3. Cơ quan thường trực phụ trách Chương trình có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể 5 năm 2006 - 2010 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.

Điều 4. Giao cơ quan thường trực phụ trách Chương trình tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân thành phố; sơ kết hàng năm kết quả thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh đột xuất, cơ quan thường trực báo cáo Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp phụ trách Chương trình chỉ đạo giải quyết.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười), ngày kể từ ngày ký.

Điều 6. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Lê Thanh Hải

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CHỐNG QUAN LIÊU (GIAI ĐOẠN 2006 - 2010)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2005 ở thành phố đã đạt những kết quả bước đầu; tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của một đô thị lớn, vẫn còn tình trạng quan liêu, cửa quyền và tham nhũng, lãng phí ở nhiều cơ quan, đơn vị.

Để phát huy các kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong cải cách hành chính; tiếp tục thực hiện giai đoạn II Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 và là một trong năm Chương trình, Công trình mang tính chất đòn bẩy do Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII đề ra.

Phần thứ nhất

MỤC TIÊU

Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa; hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển thành phố; cụ thể như sau:

1. Đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền. Hệ thống các quy trình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các ngành, các cấp từ thành phố đến cơ sở được chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai hóa, tin học hóa theo nguyên tắc đơn giản, thống nhất và thuận tiện, giảm phiền hà cho tổ chức và công dân.

2. Trên cơ sở các kết quả đạt được trong giai đoạn 2001 - 2005, tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản lý hành chính Nhà nước từ thành phố đến cơ sở phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố với số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng chuyên môn cao và có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển thành phố.

4. Tăng cường các giải pháp, biện pháp có tính đột phá, gắn liền với đẩy mạnh thanh tra công chức, công vụ; qua đó góp phần ngăn chặn và từng bước đẩy lùi các hiện tượng quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí; tăng cường hơn nữa kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy các cơ quan hành chính, từng bước xây dựng bộ máy hành chính thật sự trong sạch, vững mạnh và gần dân.

5. Tiếp tục ủy quyền, phân cấp mạnh hơn, đồng bộ hơn cho sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn để chủ động và trách nhiệm hơn trong quản lý và đầu tư phát triển.

6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho tổ chức và công dân.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết đầu tư 100% vốn ngân sách; đồng thời, đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, nâng cao hiệu quả huy động và đầu tư các nguồn lực cho phát triển.

Phần thứ hai

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

I. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế hành chính:

a) Củng cố, nâng cao năng lực xây dựng và ban hành văn bản của sở, ngành, quận, huyện; trong đó, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, nắm vững pháp luật; quy trình, phương pháp xây dựng văn bản, nâng cao chất lượng văn bản. Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung chồng chéo, trái quy định, không còn phù hợp.

b) Thường xuyên chuẩn hóa, mẫu hóa và công khai minh bạch tất cả các loại giấy tờ thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành từ thành phố đến cơ sở; đặc biệt là các thủ tục liên quan đến nhà đất, xây dựng, thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, giấy phép các loại,… tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và doanh nghiệp.

c) Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm, đúng thời hạn những vướng mắc, kiến nghị của công dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong thực thi công vụ.

d) Tiếp tục cải tiến trình tự giải quyết các loại hồ sơ hành chính, từng bước nâng cao hơn về chất lượng giải quyết công việc cho công dân và doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa, một dấu” ở các sở, ngành quản lý Nhà nước và quận, huyện, phường, xã, thị trấn.

e) Các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến cơ sở tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp công dân, để tiếp nhận và giải quyết kịp thời các kiến nghị chính đáng của công dân; thường xuyên tổ chức khảo sát ý kiến của công dân, doanh nghiệp để tiếp thu ý kiến;  kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi những vấn đề không còn phù hợp, nhằm phục vụ công dân và doanh nghiệp tốt hơn.

g) Đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, qua đó kết nối mạng tin học liên thông giữa các ngành, các cấp để phối hợp và giải quyết công khai, minh bạch, tạo điều kiện để công dân giám sát.  

h) Triển khai thực hiện thí điểm áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả (PMS), mở rộng hệ thống quản lý chất lượng ISO và một số kết quả trong cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính của công dân và doanh nghiệp do các cơ quan hành chính Nhà nước cung ứng.

2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:

a) Hàng năm các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, phải rà soát và hoàn thiện Quy chế tổ chức và hoạt động; qua đó, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và của các bộ phận cấu thành; phân định rõ chế độ trách nhiệm giữa tổ chức và cá nhân; xác định mối quan hệ, lề lối làm việc và có sự phân công hợp lý, rõ ràng.

b) Tiếp tục kiện toàn và hoàn thiện bộ máy hành chính các cấp từ thành phố đến cơ sở, theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Đổi mới phương thức hoạt động của Chính quyền cơ sở để sát với dân hơn và phù hợp với tính chất quản lý hành chính Nhà nước về kinh tế - xã hội ở địa bàn dân cư. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước theo pháp luật và chất lượng phục vụ công dân ở các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.  

c) Hoàn thiện dần việc phân công hợp lý bộ phận tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của công dân và tổ chức trong các lĩnh vực nhà, đất; xây dựng; lao động - thương binh và xã hội; giao thông - công chính; công nghiệp; thương mại; phân định rạch ròi giữa quản lý hành chính Nhà nước với quản lý sản xuất - kinh doanh. Sơ kết đánh giá hoạt động của các Tổng Công ty để kịp thời đề ra các giải pháp chấn chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Sơ kết, rút kinh nghiệm về Tổ nghiệp vụ hành chính ở các quận, huyện.

d) Tiếp tục mở rộng phân cấp và ủy quyền đồng bộ cho sở, ngành, quận, huyện, phường, xã, thị trấn phù hợp với chức năng và điều kiện quản lý của từng ngành, từng địa phương, trên cơ sở sơ kết thực hiện Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ.

e) Chậm nhất năm 2008, hoàn thành việc xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa trụ sở làm việc của cấp ủy và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đạt chuẩn quy định và được trang bị phương tiện làm việc đồng bộ, bảo đảm cho công chức làm việc và giao tiếp với công dân thuận lợi.

g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước, thực hiện nối mạng giữa các cơ quan Nhà nước ở thành phố, củng cố hoạt động các trang Web của thành phố và các sở, ngành, quận, huyện, tiến đến xây dựng nền hành chính điện tử ở thành phố. Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở thành phố. Phấn đấu đến hết năm 2006 có 100% các sở, ngành, quận, huyện áp dụng ISO trong một số lĩnh vực công việc; từng bước mở rộng áp dụng ISO đến các phường, xã, thị trấn. 

h) Xây dựng đề án, thông qua Ban Thường vụ Thành ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố để kiến nghị Trung ương cho thực hiện thí điểm mô hình Chính quyền đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh.

3. Cải cách, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:

a) Công tác tuyển dụng:

- Thực hiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức vào các cơ quan Nhà nước các cấp của thành phố chặt chẽ, công khai. Xây dựng quy chế, quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức thuộc quyền.

- Thực hiện có kết quả đề án bảo đảm nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, quy trình tuyển chọn đưa đi đào tạo, quy trình giới thiệu việc làm, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy tốt nhất năng lực chuyên môn.

- Các ngành, các cấp tăng cường thực hiện thanh tra công chức, công vụ, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động của công chức, qua đó tác động nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ công dân, doanh nghiệp, khắc phục tình trạng tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, công chức.

- Có nhiều hình thức và tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên mạnh dạn đề xuất, hiến kế nhằm xây dựng bộ máy, tổ chức ngày thêm mạnh và hoạt động có hiệu quả, qua đó vừa động viên được trí tuệ, vừa phát hiện chọn lựa những người có đủ phẩm chất và năng lực, bồi dưỡng tham gia vào đội ngũ điều hành, quản lý ở các đơn vị.

b) Công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức:

- Các ngành, các cấp phải thường xuyên rà soát lại việc quy hoạch các chức danh thuộc diện cán bộ chủ chốt để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm cán bộ.

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng hành chính, tin học cho tất cả cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan quản lý hành chính các cấp của thành phố bằng các hình thức thích hợp, đặc biệt chú trọng đào tạo theo chức danh.

- Tăng cường hơn nữa kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước từ thành phố đến cơ sở. Xử lý nghiêm minh mọi trường hợp cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có tiêu cực.

c) Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ:

- Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức theo quy định của Chính phủ; đồng thời nghiên cứu đặc thù của thành phố để kiến nghị với Chính phủ hoặc đề xuất Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương tăng thu nhập nhằm khuyến khích và khen thưởng thỏa đáng đối với cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu hút những người có trình độ cao vào làm việc ở các cơ quan, đơn vị thuộc các ngành, các cấp của thành phố, nhất là lực lượng trẻ có trình độ đại học chính quy về làm việc ở phường, xã, thị trấn và vùng khó khăn, những ngành nghề đặc biệt.

4. Cải cách tài chính công:

a) Đẩy mạnh xã hội hóa với các cơ chế, chính sách hấp dẫn để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển thành phố, nhất là đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Mở rộng đấu thầu một số loại dịch vụ công như chợ, vệ sinh đô thị, cấp - thoát nước, công viên, cây xanh, nước phục vụ nông nghiệp,… Tiếp tục cho thuê đất để xây dựng cơ sở trường học, bệnh viện.

b) Từng bước nhân rộng mô hình dịch vụ hành chính công có thu dịch vụ phí; mở rộng việc thực hiện quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu.

c) Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị hành chính thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.

d) Quản lý chặt chẽ quỹ nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và có phương án bố trí, sắp xếp để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức hoạt động có hiệu quả thị trường vốn, nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn nước ngoài, từng bước hình thành hệ thống quản lý, điều tiết thị trường vốn.

II. CHỐNG QUAN LIÊU

1. Thực hiện tốt quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị; tăng cường vai trò và trách nhiệm cá nhân trong quản lý, điều hành công việc; nâng cao chất lượng hội họp. Lãnh đạo các ngành, các cấp phải dành nhiều thời gian đi cơ sở, lắng nghe và giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của cán bộ, công chức và công dân.

2. Tăng cường các hình thức gặp gỡ, đối thoại giữa cơ quan, chính quyền với công dân, tổ chức và doanh nghiệp; qua đó tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho công dân và doanh nghiệp làm ăn theo quy định  pháp luật.

3. Đổi mới tư duy, phong cách lãnh đạo, điều hành của cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, tránh sa vào công việc sự vụ; tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến chính đáng của cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị và các nguồn thông tin khác; chống tư tưởng độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo và điều hành công việc.

4. Các sở, ngành, quận, huyện thường xuyên giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức không ngừng rèn luyện nâng cao phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ, tâm huyết với công việc chuyên môn. Xây dựng tác phong, thái độ giao tiếp, ứng xử lịch sự, ân cần, tạo sự gần gũi, thân thiện với công dân và doanh nghiệp để Chính quyền ngày càng gần dân và phục vụ dân tốt hơn.

5. Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, gắn với công khai, minh bạch những nội dung phải được công khai theo quy định; khuyến khích sự giám sát của cộng đồng đối với hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.

6. Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng tiếp và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Hạn chế đến mức thấp nhất các vụ khiếu kiện kéo dài hoặc vượt cấp, mọi trường hợp xảy ra (nếu có) người đứng đầu đơn vị phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp. Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành để giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo.

Phần thứ ba

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục củng cố và kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và lực lượng chuyên trách làm công tác cải cách hành chính ở các đơn vị từ thành phố đến cơ sở. Thường xuyên duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính ở địa phương và đơn vị.

2. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về cải cách hành chính với nhiều hình thức thích hợp, nhất là các ngành chức năng và các cơ quan thông tấn báo chí: Truyền hình, phát thanh, báo chí. Mỗi đơn vị phải giao cho một thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách công tác phối hợp tuyên truyền.

3. Công khai minh bạch các thủ tục, quy trình hành chính và các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, công dân; tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng và người đứng đầu đơn vị, khuyến khích sự giám sát của cộng đồng trong việc giải quyết các hồ sơ hành chính theo yêu cầu của tổ chức và công dân tại các cơ quan hành chính.

4. Thường xuyên khảo sát ý kiến của tổ chức, công dân. Coi đây là một tiêu chí và thước đo quan trọng để đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính nói riêng và hiệu quả hoạt động của từng đơn vị nói chung.

5. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá công tác cải cách hành chính theo các chỉ số đánh giá mang tính định lượng và kết quả thực hiện ở các đơn vị sẽ được công bố định kỳ trên phương tiện thông tin đại chúng, để tổ chức và công dân giám sát.

6. Tăng cường giám sát, kiểm tra tại đơn vị việc thực thi công vụ và hành xử của cán bộ, công chức đối với công dân và doanh nghiệp khi quan hệ với đơn vị mình. Đối với công chức làm việc ở các bộ phận giải quyết công việc cho công dân và tổ chức, nếu làm nhanh, làm tốt công việc theo yêu cầu của tổ chức, công dân sẽ được khen thưởng thỏa đáng, ngược lại nếu có hành vi quan liêu, hống hách, nhũng nhiễu, làm sai hoặc cố ý kéo dài thời gian, gây khó khăn thiệt hại đến lợi ích chính đáng của tổ chức hoặc công dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật trên cơ sở xét trách nhiệm của từng công chức.

7. Tranh thủ nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng Dự án cải cách hành chính, nhằm hỗ trợ thực hiện các thí điểm, tổng kết và nhân rộng các sáng kiến mới, trong đó có áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả (PMS) để đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính ở các đơn vị.

8. Đẩy mạnh thực hiện tin học hóa trong các hoạt động của cơ quan hành chính, thực hiện Chương trình hành chính điện tử. Phấn đấu đến 2010 hầu hết hoạt động quản lý hành chính Nhà nước của 3 cấp Chính quyền thành phố đều được tiến hành thông qua mạng tin học. Qua đó, loại bỏ dần nền hành chính thủ công đang tồn tại trong nhiều lĩnh vực, thay vào đó là một nền hành chính trong sạch, vững mạnh và hiện đại.

9. Mọi biểu hiện quan liêu, cửa quyền, cố ý gây phiền hà, nhũng nhiễu hoặc làm sai, làm chậm hồ sơ hành chính của tổ chức hoặc công dân, ngoài trách nhiệm trực tiếp của cán bộ, công chức xử lý hồ sơ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới và phải được xử lý nghiêm minh, bất kỳ người đó là ai. 

Phần thứ tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp chủ yếu của Chương trình hành động thực hiện Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu giai đoạn 2006 - 2010 của thành phố, hàng năm các sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình và kế hoạch thực hiện những nội dung liên quan sau đây:

1. Thường trực Ban Chỉ đạo làm đầu mối phối hợp các chương trình nhánh:

a) Thường trực Ban Chỉ đạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện nội dung Chương trình cải cách hành chính và chống quan liêu.

b) Ban Chỉ đạo Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin xây dựng và triển khai thực hiện khẩn trương Chương trình hành chính điện tử 5 năm 2006 - 2010, nhằm tạo sự chuyển biến về chất so với năm 2005.

2. Định kỳ hàng quý, các đơn vị phải báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua các cơ quan được phân công chủ trì phối hợp) để đánh giá và có sự chỉ đạo chung./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Lê Thanh Hải