cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 19/07/2006 Huy động quỹ quốc phòng, An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 32/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 19-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-04-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1927 ngày (5 năm 3 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-04-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-04-2012, Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 19/07/2006 Huy động quỹ quốc phòng, An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày 11/04/2012 Công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32 /2006/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 19 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HUY ĐỘNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29/4/2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;

Căn cứ Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ về Công an xã;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí, Lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị quyết số 51/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 8;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1392/TTr-TC-NS ngày 22/6/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về huy động Quỹ Quốc phòng, An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lự thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Bãi bỏ Quyết định số 05/2002/QĐ-UB ngày 25/01/2002 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
-VP Chính phủ;
-Bộ TC;
-Cục KT văn bản Bộ Tư pháp;
-TVTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
-UBMTTQVN tỉnh;
-Như điều 3;
-Các Ban HĐND tỉnh;
-Các ĐB HĐND tỉnh;
-VP TU, VP Đoàn ĐB Q. hội, VP HĐND tỉnh;
-CPVP;
-Lưu VT, TH, VX, KTN, NC, KTTH (Mỹ-1).
(\\FILES-SERVERS\KTTONGHOP\My\QuyetdinhPQ2005\Vqdquyquôcphong.doc)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
Q.CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32 /2006/QĐ-UBND ngày 19 / 7 /2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quỹ Quốc phòng, An ninh là do các tổ chức, hộ gia đình cư trú tại địa phương đóng góp.

Điều 2. Quỹ Quốc phòng, An ninh được thành lập nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương của Công an xã, phường, thị trấn, Đội dân phòng, Tổ tuần tra.

Việc sử dụng Quỹ Quốc phòng, An ninh phải đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quỹ Quốc phòng, An ninh do UBND xã, phường, thị trấn thu, quản lý để sử dụng tại địa phương, được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước. Tồn quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau sử dụng.

Điều 4. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, An ninh được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, Pháp lệnh Kế toán, Thống kê và các văn bản của Nhà nước quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH.

Điều 5. Đối tượng đóng góp Quỹ Quốc phòng, An ninh:

+ Các cơ quan đơn vị hành chính, sự nghiệp ( kể cả các trường học, trường đào tạo thuộc các loại hình ), các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

+ Các hộ gia đình ( kể cả các hộ gia đình là công chức, viên chức ) đang cư trú tại xã, phường, thị trấn.

Điều 6. Đối tượng được miễn đóng góp:

+ Hộ gia đình có Bà mẹ Việt Nam anh hùng là chủ hộ.

+ Các hộ gia đình thuộc 12 xã biên giới.

+ Hộ gia đình có thân nhân chủ yếu của liệt sĩ đang hưởng tuất là chủ hộ.

+ Hộ gia đình có thương binh hạng 1, hạng 2, bệnh binh hạng 1 là chủ hộ .

+ Hộ gia đình có nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam ( Dioxin ) được hưởng trợ cấp hằng tháng.

+ Hộ gia đình có trong danh sách hộ đói nghèo theo tiêu chí của ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.

+ Hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, gặp tai nạn, rủi ro bất ngờ.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định miễn đóng góp và thời hạn được miễn đóng góp Quỹ Quốc phòng, An ninh.

Chủ tịch UBND huyện, thị xã có thẩm quyền quyết định miễn đóng góp Quỹ Quốc phòng, An ninh đối với các đối tượng được nêu tại điều 6 của Quy định này.

Việc xét miễn đóng góp Quỹ Quốc phòng, An ninh được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu quỹ.

Điều 8. Mức đóng góp.

+ Mức đóng góp tính theo tiêu chí vùng.

- Vùng đô thị: Gồm các phường của thị xã Tam Kỳ, thị xã Hội An và các thị trấn thuộc các huyện đồng bằng.

- Vùng đồng bằng: Gồm các xã đồng bằng thuộc các huyện, thị xã đồng bằng.

- Vùng miền núi - hải đảo: Gồm các xã miền núi thuộc các huyện, thị xã đồng bằng, các xã thuộc các huyện miền núi, xã Tân Hiệp thị xã Hội An.

+ Mức đóng góp cụ thể cho từng vùng:

TT

Đối tượng nộp

Đô thị

Đồng bằng

Miền núi

1

Hộ gia đình

 

 

 

 

+ Hộ không SXKD (đồng/ hộ/ năm)

30.000

20.000

10.000

 

+ Hộ có hoạt động SXKD (đồng/ hộ/ năm)

60.000

40.000

20.000

2

Đơn vị hành chính, sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp(đồng/ đơn vị/ năm)

 

 

 

 

+ Cấp tỉnh và Trung ương

300.000

300.000

200.000

 

+ Cấp huyện, thị xã

200.000

200.000

100.000

3

Các đơn vị SXKD (đồng/ đơn vị/ năm)

600.000

400.000

200.000

Khuyến khích các đơn vị, hộ gia đình và cá nhân có điều kiện tự nguyện đóng góp ở mức cao hơn.

Chương III

THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 9.

+ Đối với UBND huyện, thị xã căn cứ mức đóng góp của các đối tượng theo quy định tại điều 8 của Quy định này để giao nhiệm vụ cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức huy động.

+ Đối với UBND xã, phường, thị trấn:

- Hằng năm, căn cứ chỉ tiêu UBND huyện, thị xã giao; UBND xã, phường, thị trấn lập dự toán thu trình HĐND cùng cấp; phân bổ, giao nhiệm vụ thu cho từng thôn, tổ dân phố, khối phố và thông báo mức đóng góp cho các cơ quan đơn vị hành chính, sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

- Căn cứ vào dự toán thu Quỹ Quốc phòng, An ninh cùng với nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác để giao nhiệm vụ, phân bổ kinh phí chi cho các hoạt động quốc phòng, an ninh theo phân cấp trình HĐND cùng cấp quyết định.

- Mở tài khoản chuyên thu tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã để giao dịch, các khoản đóng góp thu bằng tiền mặt phải nộp kịp thời vào tài khoản chuyên thu để quản lý.

- Giao Ban Tài chính xã, phường, thị trấn quản lý Quỹ, mở sổ chi tiết theo dõi quản lý tình hình thu, sử dụng Quỹ theo quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Mọi khoản thu đóng góp đều phải sử dụng Biên lai thu do Sở Tài chính phát hành ( Mẫu C27-X ban hành kèm theo Quyết định số 141/2001/QĐ-BTC ngày 22/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ), Ban Tài chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán Biên lai thu theo quy định.

- Kết thúc niên độ ngân sách hằng năm, Ban Tài chính xã, phường, thị trấn tổng hợp số thực sử dụng từ Quỹ Quốc phòng, An ninh và thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách xã, phường, thị trấn theo số tiền đã thực chi. Cụ thể như sau:

Ghi thu theo Chương 160D, loại 10, khoản 05, mục 054, tiểu mục 04.

Ghi chi theo Chương 160D, loại 13, khoản 06 ( hoặc 07 ), mục, tiểu mục tương ứng với nội dung đã chi.

Số quỹ còn lại được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Điều 10. Quỹ Quốc phòng, An ninh được chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh do xã, phường, thị trấn tổ chức. Cụ thể:

+ Chi cho công tác giáo dục quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân bao gồm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật và ý thức cảnh giác trong nhân dân; phổ biến kiến thức quân sự phổ thông cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

+ Chi cho công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự và an toàn xã hội.

+ Chi cho công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

+ Chi cho công tác huấn luyện định kỳ lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng an ninh ở địa phương.

+ Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện cần thiết phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương.

+ Chi phục vụ công tác thu, nộp, quản lý được trích từ nguồn thu của Quỹ Quốc phòng, An ninh. Mức trích cụ thể:

- Đối với vùng miền núi được trích 7% trên tổng số thực thu của Quỹ Quốc phòng, An ninh hằng năm .

- Đối với vùng đồng bằng được trích 5% trên tổng số thực thu của Quỹ Quốc phòng, An ninh hằng năm .

- Đối với vùng đô thị được trích 3% trên tổng số thực thu của Quỹ Quốc phòng, An ninh hằng năm .

Chi phục vụ công tác thu, quản lý quỹ gồm bồi dưỡng cho cán bộ thu tại các thôn, tổ, khối phố, cán bộ quản lý Quỹ; chi văn phòng phẩm, khen thưởng theo chế độ quy định.

Định mức chi cho các nội dung nêu trên áp dụng theo các quy định hiện hành về chi huấn luyện, hội nghị, tập huấn, công tác phí; không được sử dụng kinh phí của Quỹ Quốc phòng, An ninh để chi cho nội dung khác không đúng mục đích.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ Quốc phòng, An ninh ở địa phương được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước .

Cá nhân, tổ chức không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Quốc phòng, An ninh thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Người được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, An ninh ở địa phương mà vi phạm các quy định của Quy định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện thống nhất Quyết định này; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng Quỹ của UBND các xã, phường, thị trấn.

UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức phổ biến Quyết định này đến đối tượng đóng góp, tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, An ninh đúng mục đích, đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Pháp lệnh Kế toán, Thống kê và các văn bản hiện hành của Nhà nước quy định về chế độ quản lý tài chính.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo UBND tỉnh ( thông qua Sở Tài chính tổng hợp ) để kịp thời chỉ đạo./.