cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 35/2005/CT-UBND ngày 08/12/2005 Đẩy mạnh thực hiện Quyết định 161/2002/QĐ-TTg về chính sách phát triển giáo dục mầm non (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 35/2005/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 08-12-2005
  • Ngày có hiệu lực: 18-12-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4818 ngày (13 năm 2 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-02-2019, Chỉ thị số 35/2005/CT-UBND ngày 08/12/2005 Đẩy mạnh thực hiện Quyết định 161/2002/QĐ-TTg về chính sách phát triển giáo dục mầm non (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 26/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2005/CT-UBND

Đồng Hới, ngày 08 tháng 12 năm 2005

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/2002/QĐ-TTG VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON

Quan tâm phát triển giáo dục mầm non là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo điều kiện để thực hiện tốt việc chăm sóc, giáo dục trẻ em trước sáu tuổi, giúp các em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tâm thế cho các em bước vào lớp một.

Ngày 15 tháng 11 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non. Qua hơn hai năm triển khai thực hiện, được sự quan tâm của Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, các địa phương và sự quan tâm của toàn xã hội, sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non của tỉnh ta đã có bước chuyển biến tích cực. Nhận thức của cán bộ và nhân dân được nâng lên, các cấp chính quyền đã quan tâm đến việc phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. Cơ sở vật chất của ngành học mầm non được tăng cường. Tỷ lệ huy động và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được quan tâm hơn trước. Đội ngũ cán bộ, giáo viên được tăng lên cả về số lượng và chất lượng; giáo viên ngoài biên chế từng bước được quan tâm về chế độ, chính sách và các quyền lợi khác.

Tuy vậy, kết quả đạt được còn thấp so với các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Quá trình triển khai thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg còn gặp những khó khăn, tiến độ chậm và thiếu các giải pháp tích cực, đồng bộ, nhất là việc công lập hóa các trường mầm non thuộc địa bàn các xã đặc biệt khó khăn và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia. Công tác xã hội hóa về lĩnh vực giáo dục mầm non chưa mạnh, hiệu quả chưa cao.

Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non và Đề án phát triển mầm non tỉnh Quảng Bình từ nay đến năm 2010, tạo đà cho giáo dục mầm non nói riêng và sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh nói chung phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục quán triệt sâu sắc Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non và Thông tư hướng dẫn số 05/2003/TTLT ngày 24 tháng 02 năm 2003 của Liên bộ: Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ. Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non của tỉnh.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý công tác giáo dục mầm non cả về quy mô trường, lớp, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ cho ngành học mầm non. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính để tuyển đủ biên chế cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên cho các trường mầm non; từng bước có giải pháp nâng cao mức thu nhập, bảo đảm chế độ chính sách và các quyền lợi khác cho giáo viên ngoài biên chế. Phấn đấu đến năm 2006, giáo viên ngoài biên chế được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Tích cực triển khai thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục mầm non, quan tâm phát triển các loại hình trường dân lập, tư thục theo chủ trương xã hội hóa của Chính phủ và của tỉnh.

3. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã được xác định trong Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

a) Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm bố trí ngân sách đầu tư cho phát triển giáo dục mầm non, quy định mức thu phí và đóng góp xây dựng trường, lớp. Thường xuyên hướng dẫn thực hiện và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách theo đúng quy định của Nhà nước.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch mạng lưới trường, lớp và kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống trường mầm non trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và thực hiện kế hoạch biên chế, hợp đồng giáo viên mầm non hàng năm; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đạt trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục; hướng dẫn các địa phương thực hiện quy mô mạng lưới trường, lớp, thực hiện các chế độ, chính sách cho giáo viên theo quy định hiện hành.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đánh giá lại tình hình phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn qua hơn hai năm triển khai thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg để tiếp tục có biện pháp, giải pháp cụ thể, toàn diện nhằm đẩy mạnh công tác phát triển giáo dục mầm non trong thời gian tới; tập trung khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại hình trường lớp, bảo đảm về quỹ đất, kinh phí chi cho giáo dục mầm non với tỷ lệ 10% so với chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục - đào tạo và phấn đấu tăng tỷ lệ qua hàng năm.

Tích cực huy động nguồn lực phát triển giáo dục mầm non, chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các trường; có chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc thành lập các trường tư thục, hỗ trợ kinh phí và đẩy mạnh việc xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

5. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường công tác tuyên truyền về các chính sách giáo dục mầm non theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên đưa tin về kết quả thực hiện và kịp thời nêu gương những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, những điển hình tốt để nhân rộng, đồng thời phản ánh những đơn vị, địa phương thực hiện chưa tốt công tác giáo dục mầm non để kịp thời chỉ đạo.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai thực hiện các chính sách về phát triển giáo dục mầm non; tích cực tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia và huy động tối đa nguồn lực để chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này, Giao Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục & Đào tạo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu VT, NCVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật