cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 161/2006/QĐ-UBND ngày 04/07/2006 Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 161/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 04-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 14-07-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-11-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1235 ngày (3 năm 4 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-11-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-11-2009, Quyết định số 161/2006/QĐ-UBND ngày 04/07/2006 Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 161/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 04 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về việc quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 373/TTr-SCN ngày 29 tháng 06 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương; bao gồm các hoạt động: sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Quy định này áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân (gồm cả tổ chức, doanh nghiệp của lực lượng vũ trang làm kinh tế; tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) có hoạt động liên quan đến công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quyết định này, các từ ngữ được hiểu như sau:

1. “Vật liệu nổ công nghiệp” (sau đây viết tắt là VLNCN) bao gồm: thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ, sử dụng trong hoạt động công nghiệp và các mục đích dân dụng khác.

1.1. “Thuốc nổ” là các loại hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất mà khi có tác động cơ học, hóa học, điện hoặc nhiệt học đạt đến một mức độ nhất định, trong một điều kiện nhất định sẽ gây ra phản ứng hóa học biến chúng thành năng lượng nổ và phá hủy môi trường xung quanh;

1.2. “Phụ kiện nổ” bao gồm dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ, các loại kíp nổ, mồi nổ, hạt nổ, rơle nổ, các loại đạn chuyên dụng và các loại phụ kiện nổ khác;

Thuốc nổ, phụ kiện nổ tự chế tạo hoặc chế tạo từ thuốc phóng, thuốc nổ thu hồi sau xử lý bom, đạn, mìn chưa qua chế biến và kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng; các hóa chất, bán thành phẩm để chế biến thành thuốc nổ mà tự nó không gây ra cháy nổ trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản riêng rẽ không được coi là VLNCN.

2. “Sản xuất VLNCN” là hoạt động chế tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ; bao gồm cả quá trình nghiên cứu chế thử vật liệu nổ công nghiệp.

3. “Kinh doanh cung ứng VLNCN” là hoạt động mua, bán, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

4. “Bảo quản VLNCN” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho hay bảo quản trong quá trình vận chuyển và sử dụng theo những quy định riêng nhằm đảm bảo nguyên vẹn chất lượng, số lượng; không để xảy ra cháy, nổ.

5. “Vận chuyển VLNCN” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác (ngoại trừ việc vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường).

6. “Sử dụng VLNCN” là hoạt động dùng vật liệu nổ công nghiệp trong thăm dò, khai thác mỏ, xây dựng, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực khác theo qui trình đã được xác định.

Điều 3. Các nguyên tắc chung

1. VLNCN là vật tư kỹ thuật đặc biệt, chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước về an ninh, trật tự an toàn xã hội, an toàn lao động, cháy nổ và vệ sinh môi trường từ khâu sản xuất đến sử dụng.

2. VLNCN là hàng hóa thuộc Danh mục 2 – Hàng hóa, dịch vụ, thương mại hạn chế kinh doanh được quy định tại Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ.

3. Các doanh nghiệp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN theo đề nghị của Bộ Công nghiệp; nếu là đơn vị quân đội làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng, phải được Bộ Quốc Phòng và Bộ Công nghiệp đề nghị mới được sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN.

4. Mọi hoạt động có liên quan đến VLNCN phải tuân thủ chặt chẽ Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Nghiêm cấm sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương trái pháp luật và trái với Quy định này.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CUNG ỨNG VLNCN

Điều 4. Quy định về sản xuất VLNCN

1. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp.

2. Hoạt động sản xuất VLNCN của các doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; điều kiện sức khoẻ; điều kiện bảo vệ môi trường; phòng chống cháy nổ và tuân thủ các qui trình an toàn theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quy định về kinh doanh cung ứng VLNCN

1. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp.

2. Hoạt động kinh doanh cung ứng VLNCN của các doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; điều kiện sức khoẻ; điều kiện bảo vệ môi trường; phòng chống cháy nổ và điều kiện an toàn theo quy định của pháp luật.

3. Các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN chỉ được phép bán VLNCN cho các tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng theo quy định.

4. Việc mua, bán VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng theo pháp luật; phải cung cấp bản sao hợp đồng mua, bán và thanh lý cho Sở Công nghiệp và Công an tỉnh để giám sát, kiểm tra.

5. Không được phép từ chối việc mua lại VLNCN không sử dụng hết của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đã mua của đơn vị mình mà không có lý do từ chối chính đáng.

6. Việc bán VLNCN phải căn cứ theo đúng quy định trong giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức, doanh nghiệp; có kế hoạch cung cấp đảm bảo về số lượng, ổn định về chủng loại và chất lượng.

7. Trong quá trình hoạt động phải có hệ thống sổ sách ghi chép, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn, chứng từ và phải thống kê mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy VLNCN. Sổ sách, chứng từ nêu trên phải được bảo quản, lưu trữ theo quy định hiện hành.

8. Không được bán các loại VLNCN trái với quy định này.

9. Định kỳ 06 tháng và 01 năm phải gửi báo cáo tình hình kinh doanh, cung ứng VLNCN cho Sở Công nghiệp Bình Dương và Công An tỉnh.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VLNCN

Điều 6. Quy định về bảo quản VLNCN

1. Kho VLNCN là nơi bảo quản VLNCN. Kho có thể gồm một hoặc nhiều kho chứa và một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh kho. Kho VLNCN phải đảm bảo:

a. Kho VLNCN phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và những quy định tại TCVN 4586:1997 và Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp;

b. Việc sắp xếp VLNCN tại kho phải tuân thủ những hướng dẫn tại phụ lục H – TCVN 4586:1997; công tác thống kê xuất, nhập, tồn kho, tiêu hủy phải đảm bảo đúng theo quy định hiện hành;

c. Kho VLNCN phải chống được mất cắp; giữ được chất lượng; nhập vào, xuất ra thuận tiện, nhanh chóng và được bảo vệ nghiêm ngặt của lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, canh gác suốt ngày đêm.

2. Bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn phải tuân thủ:

a. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến hành nổ; VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được huấn luyện về an toàn;

b. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn;

c. Những trường hợp khác phải thực hiện theo quy định tại TCVN 4586:1997.

Điều 7. Quy định về vận chuyển VLNCN

1. Vận chuyển VLNCN phải tuân thủ theo những quy định tại TCVN 4586:1997 và những quy định khác của pháp luật hiện hành.

2. Quá trình vận chuyển VLNCN phải có giấy phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền đối với phương tiện vận tải và được cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an cấp tỉnh trở lên cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.

3. Khi vận chuyển VLNCN phải đem theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VLNCN

Điều 8. Quy định về công tác quản lý sử dụng VLNCN

1. Tất cả các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép phải được đăng ký tại Sở Công nghiệp mới được phép sử dụng VLNCN.

2. Hàng năm các tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng VLNCN phải lập kế hoạch sử dụng VLNCN của năm tiếp theo gửi về Sở Công nghiệp trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng chỉ được mua VLNCN ở các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN; trường hợp sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì phải bán lại cho đơn vị kinh doanh cung ứng ban đầu, không được bán lại cho bất cứ đối tượng nào khác.

4. Việc mua bán VLNCN phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định về ký kết và thực hiện hợp đồng của pháp luật. Các tổ chức, doanh nghiệp mua VLNCN phải cung cấp bản sao hợp đồng mua bán và thanh lý cho Sở Công nghiệp và Công An tỉnh kiểm tra, giám sát.

5. Các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải có thiết kế, phương án và hộ chiếu khoan nổ mìn đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc chấp thuận. Hộ chiếu nổ mìn do Chỉ huy nổ mìn lập, có sự phê chuẩn của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp tương đương của đơn vị phê chuẩn theo quy định.

6. Chỉ được sử dụng VLNCN theo đúng số lượng, chủng loại và thời hạn ghi trong giấy phép; việc sử dụng VLNCN vượt quá số lượng trong giấy phép sẽ bị xử lý thuộc hành vi sử dụng giấy phép VLNCN hết hạn.

7. Trong quá trình sử dụng VLNCN phải có đầy đủ hệ thống sổ sách ghi chép, phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn, hộ chiếu và phải thống kê mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy VLNCN. Sổ sách, chứng từ nêu trên phải được bảo quản, lưu trữ theo quy định của TCVN 4586:1997 và quy định của Bộ Tài chính.

8. Hàng tháng phải tổng hợp tình hình sử dụng VLNCN của đơn vị báo cáo cho Công an tỉnh và báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm cho Sở Công nghiệp.

Điều 9. Quy định về thông số kỹ thuật và yêu cầu an toàn trong nổ mìn

1. Trong quá trình thi công nổ mìn các tổ chức, doanh nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật và quy mô bãi nổ theo thiết kế được phê duyệt hoặc phương án được Sở Công nghiệp chấp thuận.

2. Những người tham gia vào hoạt động sử dụng VLNCN của doanh nghiệp phải có chứng chỉ và được tập huấn, sát hạch định kỳ theo quy định tại TCVN 4586:1997 và Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp.

3. Chỉ huy nổ mìn là người có trình độ chuyên môn theo quy định, phải am hiểu các quy định của pháp luật về sử dụng VLNCN và được Sở Công nghiệp chấp thuận.

4. Những yêu cầu an toàn trong quá trình sử dụng vật liệu nổ như: thi công bãi mìn, canh gác, bảo vệ, tiến hành khởi nổ, xử lý mìn câm... phải tuyệt đối tuân thủ những quy định hướng dẫn tại TCVN 4586:1997.

5. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải trang bị máy bộ đàm để đảm bảo thông tin liên lạc giữa chỉ huy nổ mìn và các chốt canh gác; khu vực có nhiều mỏ nên trang bị hệ thống máy bộ đàm có cùng tần số.

Điều 10. Quy định về Phòng cháy và chữa cháy

Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN phải tuân thủ quy định về phòng cháy và chữa cháy theo hướng dẫn tại phụ lục H – TCVN 4586:1997.

Điều 11. Quy định về thời gian không được vận chuyển VLNCN và tiến hành nổ mìn

1. Tết âm lịch: trước tết nghỉ 07 ngày và sau tết nghỉ 07 ngày.

2. Các ngày lễ khác được nghỉ theo quy định tại Luật Lao động: trước ngày lễ nghỉ 03 ngày và sau ngày lễ nghỉ 03 ngày.

3. Trường hợp đột xuất sẽ có thông báo của Sở Công nghiệp và Phòng cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy – Công an tỉnh bằng văn bản.

Điều 12. Quy định về hiệu lệnh nổ mìn

1. Các tổ chức, doanh nghiệp phải liên hệ và thỏa thuận với Uỷ ban nhân dân xã nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần của đơn vị. Trong một khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định, hiệu lệnh phải được quy ước giống nhau.

2. Những quy định về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn của đơn vị phải được thông báo rộng rãi cho toàn thể cán bộ nhân viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh mỏ được biết.

3. Sử dụng còi làm tín hiệu cho việc tiến hành nổ mìn hàng ngày, âm thanh của còi báo hiệu phải đảm bảo mọi người nghe rõ; tuyệt đối không được dùng mìn để báo hiệu.

4. Các tổ chức, doanh nghiệp không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.    

Điều 13. Quy định sử dụng VLNCN trên địa bàn huyện Dĩ An

1. Thuốc nổ được phép sử dụng gồm: nhũ tương, anfo; việc sử dụng các loại thuốc nổ công nghiệp khác phải được sự chấp thuận của Sở Công nghiệp bằng văn bản.

2. Phụ kiện nổ được phép sử dụng những chủng loại sau:

a. Kíp điện vi sai nhiều số và kíp nổ phi điện. Đối với những tổ chức, doanh nghiệp đang sử dụng kíp điện vi sai nhiều số, muốn chuyển đổi sang sử dụng kíp nổ phi điện phải được sự chấp thuận của Sở Công nghiệp;

b. Dây nổ chịu nước được phép sản xuất trong nước và được phép nhập khẩu;

c. Mồi nổ được phép sản xuất trong nước như: MN-31, TMN-15, TX-1A, VE 05, VE 05A, TMN-15H và các loại mồi nổ được phép nhập khẩu như: PPP-400g, Pentolite.

3. Công tác phá đá quá cỡ phải tiến hành bằng máy đập hoặc nổ chiết. Việc nổ chiết phải sử dụng kíp điện vi sai nhiều số, lượng thuốc nổ tối đa cho một lỗ mìn không quá 0,1kg. Khối lượng thuốc nổ tối đa cho một lần nổ chiết không quá 5 kg. Tuyệt đối không được phép sử dụng VLNCN để nổ ốp.

4. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn và khởi nổ:

a. Vào thứ 3, 5, 7 hàng tuần, thời gian được phép tiến hành khởi nổ từ 11 giờ 30 đến 13 giờ 00 trong ngày;

b. Trường hợp không thể tiến hành khởi nổ được trước 13 giờ thì được phép nổ từ 16 giờ 30 đến 17 giờ 30 trong ngày. Chỉ được thực hiện khi đơn vị đã báo cáo cho Sở Công nghiệp Bình Dương và Uỷ ban nhân dân xã nơi tiến hành nổ mìn; đồng thời lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung, nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ và Chỉ huy nổ mìn;

c. Không được khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều hộ chiếu, mỗi lần khởi nổ cách nhau ít nhất từ 03 - 05 phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất về thời gian nổ và khoảng cách giữa các lần nổ.

Điều 14. Quy định sử dụng VLNCN trên địa bàn huyện Tân Uyên, Phú Giáo và Dầu Tiếng

1. Thuốc nổ được phép sử dụng là những loại thuốc nổ nằm trong danh mục được Bộ Công nghiệp công bố cho phép sử dụng hàng năm như: AD1, Nhũ tương, Anfo, Zecno...

2. Phụ kiện nổ được phép sử dụng những chủng loại sau:

a. Kíp điện vi sai nhiều số và kíp nổ phi điện. Đối với những tổ chức, doanh nghiệp đang sử dụng kíp điện vi sai nhiều số, muốn chuyển đổi sang sử dụng kíp nổ phi điện phải được sự chấp thuận của Sở Công nghiệp bằng văn bản;

b. Dây nổ chịu nước được phép sản xuất trong nước và được phép nhập khẩu;

c. Mồi nổ được phép sản xuất trong nước như: MN-31, TMN-15, TX-1A, VE 05, VE 05A, TMN-15H và các loại mồi nổ được phép nhập khẩu như: PPP-400g, Pentolite.

3. Công tác phá đá quá cỡ phải tiến hành bằng máy đập hoặc nổ chiết. Việc nổ chiết sử dụng kíp điện tức thời hoặc vi sai nhiều số, lượng thuốc nổ tối đa cho một lỗ mìn không quá 0,1kg. Khối lượng thuốc nổ tối đa cho một lần nổ chiết không quá 5 kg. Tuyệt đối không được phép sử dụng VLNCN để nổ ốp.

4. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn và khởi nổ:

a. Thời gian nổ mìn vào các ngày trong tuần (trừ ngày chủ nhật), thời gian được phép tiến hành khởi nổ từ 11 giờ 30 đến 13 giờ 00 trong ngày;

b. Trường hợp có sự cố không thể tiến hành khởi nổ được trước 13 giờ thì được phép nổ từ 16 giờ 30 đến 17 giờ 30 trong ngày. Chỉ được thực hiện khi đơn vị đã báo cáo cho Sở Công nghiệp Bình Dương và Uỷ ban nhân dân xã nơi tiến hành nổ mìn, đồng thời lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung, nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ và Chỉ huy nổ mìn;

c. Không được khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều hộ chiếu, mỗi lần khởi nổ cách nhau ít nhất từ 03 - 05 phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất về thời gian nổ và khoảng cách giữa các lần nổ.

Điều 15. Quy định sử dụng VLNCN trên địa bàn huyện Thuận An, Bến Cát và Thị xã Thủ Dầu Một

Trường hợp có nhu cầu sử dụng VLNCN để tiến hành các hoạt động công nghiệp và sử dụng vào các mục đích dân dụng khác; các tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành lập thủ tục theo trình tự hướng dẫn tại TCVN 4586-1997 và Thông tư 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp. Hồ sơ được gửi về Sở Công nghiệp để Sở xem xét và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG

Điều 16. Trách nhiệm chung của các Sở, Ngành và địa phương

1. Các Sở, Ngành thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã theo chức năng quản lý địa phương có trách nhiệm quản lý về VLNCN theo thẩm quyền.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp

1. Sở Công nghiệp là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý về VLNCN trên địa bàn tỉnh.

2. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức, doanh nghiệp; thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép mới, giấy phép gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN.

3. Chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Chủ trì việc tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.

5. Chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn và các đối tượng liên quan đến VLNCN; kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận theo quy định của TCVN 4786:1997 và Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp.

6. Xử lý vi phạm về VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

7. Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ việc sử dụng VLNCN 06 tháng, 01 năm và tổng hợp kế hoạch sử dụng VLNCN hàng năm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp.

Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý Hành chính và Trật tự xã hội:

a. Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh;

b. Chủ trì công tác kiểm tra về việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự tại các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh trong những tình huống đột xuất, theo chỉ đạo của ngành;

c. Tham gia thẩm định thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN.

2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý Phòng cháy và chữa cháy:

a. Xem xét cấp giấy phép vận chuyển (M) cho các đơn vị có nhu cầu vận chuyển VLNCN;

b. Tham gia thẩm định thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN.

3. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN do Thanh tra tỉnh hoặc Sở Công nghiệp thành lập.

4. Xử lý vi phạm về VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở lao động Thương binh và Xã hội

1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.

2. Tổ chức huấn luyện an toàn lao động và cấp thẻ an toàn cho người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.

3. Tham gia thẩm định thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN.

4. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN do Thanh tra tỉnh hoặc Sở Công nghiệp thành lập.

Điều 20. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.

2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN do Thanh tra tỉnh, Sở Công nghiệp hoặc Công an tỉnh thành lập.

3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.

4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 21. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN do Thanh tra tỉnh, Sở Công nghiệp hoặc Công an tỉnh thành lập khi có yêu cầu.

2. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.

3. Cùng với tổ chức, doanh nghiệp thỏa thuận về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định về quản lý VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các Sở, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy định này.

Quá trình thực hiện Quy định này, Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc để Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh./.