Quyết định số 69/2006/QĐ-UBND ngày 03/07/2006 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa-Thông tin tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 69/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 03-07-2006
- Ngày có hiệu lực: 13-07-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-08-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 756 ngày (2 năm 0 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-08-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2006/QĐ-UBND | Ngày 03 tháng 7 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Bộ Văn hóa – Thông tin và Bộ nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về văn hóa – thông tin ở địa phương;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Phước”.
Điều 2. Bản Quy chế tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá -Thông tin ban hành kèm theo Quyết định số 262/QĐ-UB ngày 25/02/1997 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/ 2006/ QĐ-UBND ngày 03 / 7 / 2006 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I:
VỊ TRÍ , CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triễn lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học- nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá - thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương II:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hoá - thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá -Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung văn bản đã trình;
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá - Thông tin;
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá - thông tin đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá - thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá - thông tin;
5. Về di sản văn hoá:
5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm thực hiện sau khi phê duyệt;
5.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh, ban quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
5.5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
5.6. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích theo quy định của pháp luật;
5.7. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5.8. Đăng ký và tổ chức bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá - Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
a. Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
b. Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
c. Tổ chức kinh tế, chính trị văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương;
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn trên địa bàn tỉnh;
6.5. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin;
7. Về Điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng;
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;
7.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim, đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá - Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hoá - Thông tin;
8.Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá - Thông tin; chịu trách nhiệm là uỷ viên thường trực của Hội đồng;
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động và triển lãm nghệ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động triển lãm nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành;
8.4. Thẩm định, cấp giấy phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
9. Về Báo chí:
9.1. Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh, bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của Uy ban nhân dân tỉnh phù hợp với của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước ngoài;
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dựng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
10. Về xuất bản:
10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh;
10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật:
11.1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học nghệ thuật;
11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
12. Về thư viện:
12.1. Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định;
12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin;
12.3. Chỉ đạo các thư vịên trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá - Thông tin;
13. Về Quảng cáo:
13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng- rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh;
14. Về văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm:
14.1. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá - Thông tin;
14.2. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
14.3. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
14.4. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội trên địa bàn tỉnh;
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hoá - Thông tin;
15. Tổ chức hoặc phối hợp các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hoá, thông tin vi phạm pháp luật;
16. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật;
17. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật;
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
20. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động văn hoá, thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về văn hoá, thông tin;
22. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật;
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh;
24. Tổng hợp thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin;
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III:
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Văn hoá - Thông tin do Giám đốc điều hành và có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a/ Các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Quản lý nghiệp vụ văn hoá, thông tin
+ Phòng Quản lý văn hoá, thông tin cơ sở.
+ Phòng Quản lý Di sản văn hoá.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng; Thanh tra Sở có Chánh thanh tra và 01 Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở; chức vụ Chánh thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Chánh thanh tra tỉnh; chức vụ Phó Chánh văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng do Giám đốc Sở quy định.
b/ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Văn hóa thông tin tỉnh.
- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng.
- Đoàn Ca - Múa - Nhạc tổng hợp.
- Thư viện tỉnh.
- Bảo tàng tỉnh.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có Quyết định thành lập và Quy chế tổ chức và hoạt động riêng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Biên chế của các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở là biên chế hành chính, biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở là biên chế sự nghiệp văn hoá, thông tin do Giám đốc Sở lập kế hoạch và được UBND tỉnh giao hàng năm.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 5. Chế độ làm việc:
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở được quy định trong bản Quy chế này và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Văn hóa - Thông tin về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám đốc Sở giúp cho Giám đốc, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phụ trách.
2. Các phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách mảng công tác được giao về mọi công việc của phòng. Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công một số mặt công tác và được uỷ quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và kế hoạch công tác cho tuần kế tiếp, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin giao.
Hàng tháng, hàng quý, 06 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin về tình hình hoạt động của ngành tại địa phương và đề ra chương trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết những khó khăn vướng mắc nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngành.
Chương IV:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở có mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Bộ Văn hoá - Thông tin:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá - Thông tin, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Bộ Văn hoá - Thông tin theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh. Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo công việc của ngành với UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các Sở, ban, ngành :
Sở tạo mối quan hệ chặt chẽ với các Sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ đuợc giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã:
- Sở tăng cường mối quan hệ với UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao cấp huyện, được yêu cầu Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, trên địa bàn huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất; kiểm tra về chuyên môn và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét Quyết định.
Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin đã được ban hành kèm theo Quyết định 262/QĐ-UB ngày 25/02/1997 của UBND tỉnh Bình Phước./.