cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1383/2006/QĐ-UBND ngày 03/07/2006 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức uỷ ban dân số-gia đình và trẻ em do tỉnh Vĩnh Long ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1383/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Ngày ban hành: 03-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 13-07-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-05-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 687 ngày (1 năm 10 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-05-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-05-2008, Quyết định số 1383/2006/QĐ-UBND ngày 03/07/2006 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức uỷ ban dân số-gia đình và trẻ em do tỉnh Vĩnh Long ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 30/05/2008 Thành lập Chi cục Dân số-Kế hoạch hoá gia đình thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1383/2006/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 03 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV ngày 22/12/2004 của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét Tờ trình số 853/TTr-SNV ngày 24/4/2006 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh và Đề nghị số 08/ĐN-DSGĐTE ngày 05/5/2006 của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long như sau:

1. Vị trí và chức năng:

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo qui định của pháp luật.

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Vĩnh Long chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung qui hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

2.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.4. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;

2.5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh;

2.6. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh, trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình và trẻ em và "tháng hành động vì trẻ em" trên địa bàn tỉnh;

2.7. Về dân số:

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các qui định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh; việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo qui định của pháp luật;

b) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình và đăng ký dân số; tổng hợp, phân tích tình hình về dân số trên địa bàn tỉnh;

c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số; sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.

2.8. Về gia đình:

a) Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam;

b) Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;

c) Phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.

2.9. Về trẻ em:

a) Tổ chức triển khai các mô hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em; ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở địa phương;

c) Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho quỹ bảo trợ trẻ em; quản lý, sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em ở tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo qui định của pháp luật.

2.10. Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng có hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em được giao;

2.11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn; quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;

2.12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;

2.13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;

2.14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

2.15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia đình và trẻ em;

2.16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em theo quy định của pháp luật;

2.17. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình và trẻ em;

2.18. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2.19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và cộng tác viên làm công tác dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2.20. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2.21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:

3.1. Ban Lãnh đạo:

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có Chủ nhiệm và không quá 03 Phó Chủ nhiệm.

+ Chủ nhiệm là người đứng đầu Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

+ Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm tiến hành sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh, gọn, hoạt động có hiệu lực, bố trí cán bộ, công chức của ngành đúng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn quy định.

+ Các Phó Chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm chịu trách nhiệm, trước Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.

3.2. Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc:

- Văn phòng.

- Thanh tra.

- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có không quá 03 phòng chuyên môn nghiệp vụ.

- Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Xuân