cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 225/2006/QĐ-UBND ngày 19/06/2006 Ban hành Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 225/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 19-06-2006
  • Ngày có hiệu lực: 29-06-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-05-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1064 ngày (2 năm 11 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-05-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-05-2009, Quyết định số 225/2006/QĐ-UBND ngày 19/06/2006 Ban hành Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 18/05/2009 Ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 225/2006/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 19 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm2005 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 108/TTr-STNMT ngày 25 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị - xã hội của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể rừ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 204/1999/QĐ-UB ngày 08 tháng 12 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành Quy định về tổ chức quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 225/2006/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 6 năm 2006, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hoá các quy định của Luật Khoáng sản năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005 (sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản); Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP) nhằm quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo đúng pháp luật, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm phát triển bền vững.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản bao gồm khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo khoản 1 Điều 6 Nghị định số: 160/NĐ- CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, cụ thể:

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thống nhất quản lý về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm;

1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương;

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hóa - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và Tổng cục Du lịch khoanh định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo quy định; Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

3. Tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khoáng sản ở khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;

4. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản;

5. Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;

6. Cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;

7. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt;

8. Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương; giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản tại địa phương theo thẩm quyền và pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

9. Giải quyết việc giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh Yên Bái.

1. Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh Yên Bái đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Thành phần của Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau;

a) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;

b) Xét duyệt, công nhận các chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp

1. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương;

b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch phân vùng hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Giao thông -Vận tải, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các khu vực cấm, tạm thời cấm, khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản;

d) Đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;

e) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;

g) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

h) Phối hợp với Sở Công nghiệp và Sở Xây dựng trong việc xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

i) Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; thống kê trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn để cung cấp cho các cơ quan liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản; Báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định;

k) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt;

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc triển khai xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh;

3. Sở Công nghiệp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng) trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc triển khai xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm khai thác, chế biến khoáng sản;

4. Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh;

5. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản;

b) Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương;

c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

d) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn. Không được cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Địa phương nào để xảy ra tình trạng khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, huyện đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.

Điều 6. Quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện thấy điểm khoáng sản mới phải báo cáo với chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

2. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác tại địa phương.

3. Uỷ Ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có quyền và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác và giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

Chương III

QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN

Điều 7. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

a) Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản phục vụ cho nhu cầu trước mắt, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

b) Bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;

c) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của cả nước.

2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản của tỉnh;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại vùng có khoáng sản và nhu cầu của thị trường;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cùng loại trước đó.

3. Nội dung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;

b) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cùng loại trước đó; xác định mục tiêu thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, nhu cầu sử dụng khoáng sản trong từng thời kỳ;

c) Xác định khu vực, mỏ và loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến;

d) Xác định khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản;

đ) Thể hiện khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

e) Định hướng về đầu tư, khoa học, công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

h) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

Chương IV

KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG

Điều 8. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm các khoáng sản có thành phần, tính chất cơ lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu thông thường theo tiêu chuẩn Việt Nam. Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được quy định tại Điều 16 Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP

Điều 9. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trừ cát, sỏi lòng sông, với công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá năm năm thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Các trường hợp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường sau đây không phải xin giấy phép khai thác:

a) Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo quy định của pháp luật;

b) Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.

Điều 10. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá về tài nguyên khoáng sản hoặc chưa được điều tra, đánh giá mà phát hiện có khoáng sản thì Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc thăm dò làm cơ sở cấp giấy phép khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra đánh giá về tài nguyên khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc khai thác hoặc không khai thác; quyết định tiến độ trong trường hợp khai thác nhằm bảo đảm tiến độ xây dựng công trình. Trong trường hợp này, không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Đối với khu vực có dự án đầu tư công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đã được điều tra, đánh giá về tài nguyên khoáng sản hoặc chưa được điều tra, đánh giá mà phát hiện có khoáng sản thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên quan quyết định việc khai thác và cấp giấy phép khai thác theo thẩm quyền để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.

3. Trong trường hợp xét thấy việc khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không có hiệu quả hoặc không có tổ chức, cá nhân xin khai thác thì Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc không khai thác và có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư, chủ đầu tư hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và kiến nghị các biện pháp xử lý đảm bảo tiến độ xây dựng công trình.

4. Khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không phải là chủ đầu tư công trình đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì việc sử dụng đất để khai thác khoáng sản do hai bên thoả thuận theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương V

KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 11. Khai thác tận thu

1. Khai thác tận thu được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái cấp trước ngày Quy định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến ngày giấy phép hết hạn.

Chương VI

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 12. Phạm vi hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Phạm vi hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp trong nước, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

b) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam được khảo sát, thăm dò khoáng sản;

c) Cá nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải có các điều kiện sau đây thì được xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc thoả thuận trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản:

a) Có đề án thăm dò, dự án khai thác, chế biến khoáng sản phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có năng lực tài chính thể hiện qua báo cáo tài chính 03 năm gần nhất có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chứng minh có năng lực tài chính được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

c) Có nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp thăm dò, khai thác, chế biến tiên tiến; có Giám đốc điều hành mỏ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 19 Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP.

d) Để được cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Chương VII

KHU VỰC, DIỆN TÍCH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 13. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực:

a) Có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân tỉnh quyết định khoanh vùng bảo vệ;

b) Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước, khu vực bảo tồn địa chất;

c) Đã có quy hoạch đất đai dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng xấu đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, công trình thuỷ lợi, đê điều, thông tin, khí tượng thuỷ văn; đường truyền tải điện năng và các công trình quan trọng khác.

đ) Dành riêng cho tôn giáo;

e) Đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch hoặc công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.

2. Các Sở: Xây dựng, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại - Du lịch, Giao thông - Vận tải; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản do lĩnh vực ngành mình quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và xin ý kiến thoả thuận của Bộ chủ quản về các khu vực cấm nêu trên.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 14. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản

Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

1. Khu vực đã được điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là khu vực đấu thầu thăm dò;

2. Mỏ khoáng sản đã được thăm dò bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là khu vực đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.

Điều 15. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Do yêu cầu đột xuất về quốc phòng, an ninh;

2. Do yêu cầu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong qúa trình thăm dò, khai thác khoáng sản;

3. Do yêu cầu phòng tránh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai.

Điều 16. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản

1. Khu vực dành riêng cho một hoặc một số tổ chức độc quyền hoạt động khoáng sản;

2. Khu vực hạn chế sản lượng khai thác;

3. Khu vực hạn chế xuất khẩu sản phẩm khai thác.

Điều 17. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản

1. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá năm trăm kilômet vuông (500 km2) trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp cho nhiều tổ chức, cá nhân cùng hoạt động khoáng sản trong một khu vực.

Điều 18. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò Than không quá một trăm kilômet vuông (100 km2).

2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền không quá hai kilômet vuông (02 km2), ở vùng có mặt nước không quá một kilômet vuông (01 km2).

3. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định được cấp không quá năm giấy phép, không kể các giấy phép thăm dò đã cấp cho tổ chức hoặc cá nhân nhưng đã chấm dứt hiệu lực, nhưng tổng diện tích các giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản không quá hai lần diện tích thăm dò của một giấy phép.

Điều 19. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản

Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 20. Diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản, khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản

Diện tích khu vực khai thác tận thu, khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản không quá mười (10 ha) đối với một tổ chức và không quá một (01 ha) đối với cá nhân.

Điều 21. Ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ phục hồi môi trường và đất đai tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

2. Tiền ký quỹ được tính lãi suất như đối với tiền gửi không kỳ hạn của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

Điều 22. Lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Đặt cọc thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp tiền đặt cọc tại kho bạc nhà nước, trừ trường hợp hoạt động thăm dò theo giấy phép được thực hiện bằng vốn của ngân sách nhà nước.

2. Tiền đặt cọc được thực hiện một lần khi cấp giấy phép thăm dò. Mức tiền dặt cọc bằng hai mươi lăm phần trăm (25%) giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu tiên.

3. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền sử dụng hình thức ký quỹ tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam thay cho hình thức nộp tiền đặt cọc.

4. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày, giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò không được tiến hành mà giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì tiền đặt cọc hoặc tiền ký quỹ được nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoảng sản có hiệu lực công việc thăm dò đã được tiến hành đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có quyền nhận lại tiền đặc cọc hoặc tiền ký quỹ.

Chương VIII

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 24. Thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản

Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trước khi trình Uỷ ban nhân dân quyết định cấp giấy phép khảo sát, thăm dò theo thẩm quyền.

Điều 25. Thẩm định và phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

1. Báo cáo thăm dò khoáng sản được thẩm định theo các yêu cầu sau đây:

a) Độ tin cậy về trữ lượng, hàm lượng và chất lượng khoáng sản, kể cả khoáng sản có ích đi kèm;

b) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn phải nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 26. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản

1. Việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng.

2. Việc thẩm định dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 27. Thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ

1. Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản được thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế mỏ phải là tổ chức, cá nhân độc lập về lợi ích đối với tổ chức, cá nhân lập thiết kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.

Điều 28. Báo cáo về hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước về khoảng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.

2. Báo cáo về hoạt động khoáng sản bao gồm: Báo cáo về hoạt động khảo sát khoáng sản, báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản, báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản, báo cáo về hoạt động chế biến khoáng sản;

3. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được thực hiện theo định kỳ sáu tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 0l tháng 0l đến hết ngày 3l tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này và chậm nhất sau năm (05) ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp (01) một bản cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo và chậm nhất là sau mười lăm (l5) ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này phải gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Địa chất khoáng sản Việt Nam), Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng.

Chương IX

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 29. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Căn cứ xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:

1. Chiến lược của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến khoáng sản.

2. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản, gắn liền với các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, bảo đảm an ninh, quốc phòng.

4. Tư cách pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật và đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.

5. Đề án khảo sát, thăm dò trên diện tích không trùng với các khu vực đã được cấp phép hoặc đang được cơ quan nhà nước tiến hành điều tra, đánh giá khoáng sản.

6. Trữ lượng khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật đối với trường hợp xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.

7. Đối với các tổ chức, cá nhân đã hoạt động khoáng sản thì việc chấp hành tốt các quy định của Nhà nước liên quan trước đó sẽ là căn cứ để giải quyết các vấn đề tiếp theo liên quan đến hoạt động khoáng sản của đơn vị.

8. Đối với khoáng sản đặc biệt và độc hại phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép thăm dò, khai thác, chế biến.

Điều 30. Cấp giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 của Quy định này thì được xem xét cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản;

2. Trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường (trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thống nhất ý kiến với Sở Tài nguyên và Môi trường). Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời Sở Kế hoạch và Đầu tư về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân xin cấp phép đầu tư.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thoả thuận thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân có năng lực, thiết bị công nghệ tiên tiến, có dự án chế biến sâu nhằm thu hồi tối đa thành phần khoáng sản có ích và nâng cao giá trị sản phẩm.

4. Tổ chức, cá nhân chỉ được khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái sau khi đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và làm đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Khảo sát khoáng sản

1. Đối với giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường một bộ hồ sơ về khu vực hoạt động khoáng sản để thông báo hoạt động, hồ sơ gồm:

a) Giấy phép khảo sát khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khảo sát;

b) Bản Đăng ký Nhà nước hoạt động điều tra cơ bản địa chất;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp giấy giới thiệu cho các tổ chức được phép khảo sát khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

3. Khi kết thúc công việc khảo sát tổ chức được phép khảo sát khoáng sản có trách nhiệm:

a) Báo cáo toàn bộ kết quả hoạt động bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Thực hiện việc bảo quản các công trình địa chất và trắc địa cần sử dụng;

c) Nộp lưu trữ Nhà nước tài liệu và mẫu vật địa chất theo quy định.

Điều 32. Thăm dò khoáng sản

1. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp:

a) Trước khi lập hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản tổ chức, cá nhân phải xin ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về vị trí, toạ độ, diện tích khu vực xin cấp phép thăm dò có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

b) Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép thăm dò, tổ chức phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường một bộ hồ sơ về khu vực thăm dò khoáng sản, hồ sơ gồm:

- Giấy phép thăm dò khoáng sản;

- Đề án thăm dò khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;

2. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản tổ chức có trách nhiệm:

a) Báo cáo toàn bộ kết qủa hoạt động bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Thực hiện việc bảo quản các công trình địa chất và trắc địa cần sử dụng;

c) Nộp lưu trữ Nhà nước tài liệu và mẫu vật địa chất theo quy định.

3. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp báo cáo kết quả thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc đã được phê duyệt trữ lượng mà không nộp đơn xin cấp giấy phép khai thác thì những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

Điều 33. Khai thác, chế biến khoáng sản

1. Giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải đăng ký tại Cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường một bộ hồ sơ khu vực khai thác, chế biến để thông báo hoạt động, hồ sơ gồm:

a) Giấy phép khai thác hoặc chế biến khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

b) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác hoặc chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoảng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

2. Trước khi tiến hành khai thác, chế biến khoáng sản tổ chức, cá nhân phải ký quỹ phục hồi môi trường; ký hợp đồng thuê đất và đăng ký kế hoạch khai thác, chế biến tại Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến khoáng sản phải xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản, trừ trường hợp chế biến khoáng sản kèm theo hoạt động khai thác khoáng sản đã được cấp phép.

4. Khi giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân hết hạn hoặc bị thu hồi thì tổ chức, cá nhân phải lập đề án đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai theo quy định.

Điều 34. Văn bản thoả thuận về hoạt động khoáng sản

Căn cứ theo quy hoạch và thẩm quyền được phân cấp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thoả thuận về vị trí, diện tích, xác nhận khu vực được hoạt động khoáng sản để trình cấp thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Sau một năm (12 tháng) nếu doanh nghiệp không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản mà không có sự cho phép của cấp có thẩm quyền thì sẽ thu hồi thoả thuận. Mọi chi phí doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm.

Điều 35. Thời hạn giấy phép khảo sát khoáng sản

1. Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai (12) tháng;

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản được gia hạn một lần với thời gian gia hạn không quá mười hai (12) tháng.

Điều 36. Thời hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Thời hạn của giấy phép thăm dò khoáng sản, kể cả thời gian làm báo cáo kết quả thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác ít nhất là sáu (06) tháng, nhiều nhất là không quá hai mươi bốn (24) tháng và được gia hạn không quá hai lần với tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng.

2. Trường hợp thời gian gia hạn của giấy phép thăm dò đã hết, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ khối lượng thăm dò theo đề án và theo các quy định của giấy phép thăm dò mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập dự án đầu tư khai thác thì giấy phép thăm dò được cấp lại một lần với thời hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng trên diện tích đã được gia hạn trước đó và không được gia hạn tiếp.

Điều 37. Thời hạn giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản

1. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản (trừ giấy phép quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này) được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định, nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa khai thác; tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm;

2. Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba (03) năm và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng;

3. Thời hạn của một giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, kể cả thời gian gia hạn không quá năm (05) năm;

4. Thời hạn của một giấy phép chế biến khoáng sản được xác định trên cơ sở dự án đầu tư chế biến khoáng sản, nguồn khoáng sản hợp pháp, nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn nhiều lần phù hợp với nguồn khoáng sản hợp pháp; tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.

Điều 38. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản

Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

1. Sau mười hai (12) tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt dầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

2. Sau mười hai (12) tháng kể từ ngày dự kiến bắt đầu hoạt động sản xuất được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn quy định kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;

4. Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

5. Cá nhân được phép khai thác khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền khai thác, tổ chức được phép khai thác bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ;

6. Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài chấm dứt hiệu lực.

Điều 39. Chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại.

2. Khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:

a) Các quyền liên quan đến giấy phép khai thác khoáng sản cũng chấm dứt;

b) Các công trình thiết bị để bảo đảm an toàn mỏ và bảo vệ môi trường ở khu vực được xác định trong giấy phép khai thác khoáng sản đều thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ;

c) Ngoài những tài sản nói tại điểm b khoản này, trong thời hạn quy định tại Điều 34 của Quy định này, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực được xác định trong giấy phép khai thác khoáng sản; sau thời hạn nói trên, mọi tài sản còn lại đều thuộc sở hữu Nhà nước;

d) Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

Điều 40. Thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản

Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản không thực hiện đúng nội dung, kế hoạch chế biến khoáng sản theo dự án chế biến và các quy định tại giấy phép chế biến đã được cấp.

2. Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 46 của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Khu vực chế biến bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

4. Cá nhân được phép chế biến khoáng sản chết mà không có người thừa kế, tổ chức được phép chế biến bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ.

Điều 41. Chấm dứt hiệu lực giấy phép chế biến khoáng sản

1. Giấy phép chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau:

a) Giấy phép hết hạn;

b) Giấy phép được trả lại;

c) Giấy phép bị thu hồi.

2. Khi giấy phép chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì :

a) Các quyền liên quan đến giấy phép đó cũng chấm dứt;

b) Các công trình, thiết bị để bảo vệ môi trường ở khu vực chế biến đều thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá hủy;

c) Ngoài những tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực chế biến khoáng sản;

d) Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan đến việc phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định có liên quan khác của pháp luật.

Điều 42. Thời hạn khắc phục vi phạm trong khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 23 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 27 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương X

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN

Điều 43. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khảo sát khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ vuông góc VN2000 hoặc hệ toạ độ UTM, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:100.000;

b) Đề án khảo sát khoáng sản, trong đó nêu rõ cơ sở địa chất và các loại khoáng sản là đối tượng khảo sát, phương pháp và khối lượng khảo sát; thời hạn, tiến độ khảo sát và nguồn tài chính;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn;

b) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn.

Trong trường hợp giấy phép khảo sát khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm có quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép;

b) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép.

Điều 44. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyến nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo năng lực tài chính, khả năng thiết bị công nghệ và trình độ chuyên ngành của tổ chức, cá nhân;

c) Đề án thăm dò khoáng sản lập theo quy định, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ vuông góc VN2000 hoặc hệ toạ độ UTM, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:10.000;

d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:

a) Đơn xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm đò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;

c) Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy phép thăm dò.

3. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;

c) Bản đồ khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30 %) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.

Trong trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

4. Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;

c) Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò.

5. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.

6. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;

b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 45. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản (kể cả giấy phép khai thác tận thu khoáng sản), cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ vuông góc VN2000 hoặc hệ toạ độ UTM, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000;

b) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

e) Báo cáo năng lực tài chính, khả năng thiết bị công nghệ và trình độ chuyên ngành của tổ chức, cá nhân (trừ các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép thăm dò);

g) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoảng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tồ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày (đối với khai thác tận thu khoáng sản là ba mươi (30) ngày), bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Đề án khai thác bổ sung kèm theo bản đồ khu vực xin gia hạn, bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; báo cáo nghĩa vụ tài chính đã thực hiện (bao gồm các khoản thuế phải nộp, tiền thuê đất, phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên...)

d) Phiếu xác nhận đã ký quỹ phục hồi môi trường, hợp đồng thuê đất.

Trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;

c) Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác.

4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

b) Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác lại thời điểm xin chuyển nhượng;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;

d) Bản đồ hiện trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

6. Việc cấp giấy phép khai thác khoảng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không phải thăm dò và trong trường hợp khai thác khoáng sản ở khu vực đã được điều tra, đánh giá không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thì hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác không bao gồm quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Điều 46. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định; Báo cáo năng lực tài chính, khả năng thiết bị công nghệ của tổ chức, cá nhân;

c) Văn bản chấp thuận vị trí xây dựng nhà máy của cấp có thẩm quyền; các văn bản chứng minh có nguồn nguyên liệu hợp pháp đủ để cung cấp cho dự án chế biến.

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

e) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến; Báo cáo nghĩa vụ tài chính đã thực hiện (bao gồm các khoản thuế phải nộp).

c) Các văn bản chứng minh có nguồn nguyên liệu hợp pháp đủ để cung cấp cho dự án chế biến trong thời gian xin gia hạn.

Trong trường hợp giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản trực tiếp hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời tổ chức xin gia hạn về lý do giấy phép không được gia hạn.

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép.

4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản;

b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách, pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;

d) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 47. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép

1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái xem xét, quyết định việc cấp giấy phép.

Trường hợp phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn, nhưng không quá sáu mươi (60) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin thoả thuận về vị trí thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân xin thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, gửi văn bản đến các ngành hữu quan.

Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến về các vấn đề có liên quan, các ngành liên quan có trách nhiệm thẩm định, báo cáo Bộ chủ quản, ngành dọc cấp trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh về các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nếu hết thời hạn mười (10) ngày nêu trên các Sở không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp, cho phép thoả thuận thăm dò hoặc không đồng ý thoả thuận thăm dò, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Giấy phép hoạt động khoáng sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái cấp phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam một (01) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để thông báo hoạt động và phối hợp quản lý.

5. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được lập thành bốn (04) bộ theo mẫu được quy định tại Thông tư số: 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số: 160/2005NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năn 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và có trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 48. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:

1. Công văn đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

2. Đề án thăm dò và Bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước.

3. Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Bốn bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan.

Điều 49. Trình tự thực hiện việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh Yên Bái là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh Yên Bái phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét, phê duyệt trữ

lượng khoáng sản. Trường hợp không đủ điều kiện xét duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương XI

THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 50. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng có trách nhiệm thực hiện thanh tra chuyên ngành về khoáng sản theo chức năng nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 51. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản có các nhiệm vụ sau đây:

1. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về:

a) Nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản;

b) Giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản;

c) Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;

d) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.

2. Phối hợp với Thanh tra Nhà nước về lao động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản;

3. Phối hợp với Thanh tra Nhà nước của các bộ, các ngành, địa phương trong hoạt động thanh tra về khoáng sản.

Điều 52. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra và Thanh tra viên có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết;

2. Điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

3. Quyết định đình chỉ hoạt động khoáng sản không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra tai nạn nguy hiểm cho người hoặc tổn thất nghiêm trọng tài nguyên, môi trường, đồng thời báo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động đó;

4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản.

Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

Điều 53. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.

2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

Điều 54. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về những hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản của mọi tổ chức, cá nhân.

Điều 55. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương XII

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 56. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 57. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân làm lộ bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản không có giấy phép, cản trở việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, cản trở hoạt động khoáng sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra về khoáng sản thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Nghị định số: 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc các quy định khác của Quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, xử lý./.