Quyết định số 1156/2006/QĐ-UBND ngày 14/06/2006 Về Quy chế quản lý người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn ra nước ngoài (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1156/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Ngày ban hành: 14-06-2006
- Ngày có hiệu lực: 24-06-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 08-07-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2952 ngày (8 năm 1 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1156/2006/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 14 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC KẠN VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN RA NƯỚC NGOÀI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số: 24/2000/PL-UBTVQH ngày 28/4/2000;
Căn cứ Nghị định số: 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số: 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số: 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ Về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29/01/2002 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28-5-2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số: 1342/2004/QĐ-UB ngày 30/7/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2004-2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 5024/TTr-CAT ( PA 39) ngày 19/10/2005 về việc Ban hành Quy chế quản lý các đoàn nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và các đoàn của tỉnh Bắc Kạn ra nước ngoài;
Theo đề nghị của Sở tư pháp tỉnh Bắc Kạn tại Văn bản số: 116/BC-STP ngày 08/5/2006 về việc thẩm định Quy chế quản lý người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn ra nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức của tỉnh Bắc Kạn ra nước ngoài.
Điều 2. Quyết định này thay thế quyết định số 279/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh Bắc Kạn và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh và Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức hướng dẫn chi tiết để các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh triển khai thực hiện .
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẮC KẠN VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN RA NƯỚC NGOÀI
Ban hành kèm theo Quyết định số: 1156/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng của quy chế này gồm:
1. Người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn theo lời mời trực tiếp của các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hoặc đã đến Việt Nam được các cơ quan tổ chức ngoài tỉnh Bắc Kạn đưa đến thăm và làm việc tại tỉnh Bắc Kạn
2 . Các đoàn ra gồm cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Bắc Kạn.
3 . Các đoàn ra nước ngoài thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn không chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Việc quản lý người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức, nhân viên của tỉnh ra nước ngoài phải theo đúng quy định tại Nghị định 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 05/ 2000/NĐ - CP ngày 03 tháng 03 năm 2000 của Chính phủ quy định về việc xuất cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 09/2000/TT – BCA ngày 07 tháng 06 năm 2000 của Bộ Công an; Thông tư số 04/2002/TTLT/ BCA – BNG ngày 29 tháng 01 năm 2002 liên bộ Bộ Công an – Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy bảo vệ an ninh chính trị, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy mở rộng quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại của tỉnh với nước ngoài.
Chương II
QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH
Điều 3.
- Các cơ quan, đoàn thể thuộc quyền quản lý của tỉnh (các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức kinh tế - xã hội) khi mời các đoàn khách từ nước ngoài vào tỉnh phải báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản xin chủ trương. Sau khi được UBND tỉnh đồng ý, cơ quan đón khách làm thủ tục xin nhập cảnh cho khách.
- Cơ quan đón khách phải chuẩn bị tốt chương trình nội dung làm việc với khách, bố trí các hình thức lễ tân phù hợp với từng đối tượng khách theo quy định tại Nghị định số: 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ Về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
- Khi có yêu cầu đưa khách đến chào xã giao hoặc làm việc với lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh thì cơ quan đón khách phải thông báo trước cho Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng Ngoại vụ ) để bố trí đón tiếp phù hợp với đối tượng khách.
- Người nước ngoài làm việc cho các dự án, các doanh nghiệp thuộc chuyên môn sở, ngành nào thì giao cho Giám đốc sở, ngành đó tiếp và làm việc. Nếu có việc đặc biệt quan trọng đề nghị HĐND, UBND tỉnh tiếp giải quyết công việc thì phải báo cáo trước 05 ngày. Khi được thường trực HĐND, UBND tỉnh nhất trí tiếp khách thì mới được đưa khách đến.
Điều 4.
1. Tất cả các cơ quan, đơn vị của tỉnh ( kể cả các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn) và các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trước khi đón khách nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng ngoại vụ ) và Phòng quản lý xuất nhập cảnh – Công an tỉnh biết:
a. Số lượng, thành phần đoàn, tên tổ chức ( Họ tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, mục đích nhập cảnh)
b. Nơi làm việc, địa chỉ nơi cư trú, thời hạn tạm trú của người nước ngoài.
c. Chương trình và nội dung làm việc, địa điểm và thời gian đón tiếp.
2. Cơ quan đón khách chịu trách nhiệm quản lý đi lại, hoạt động của khách theo chương trình đã thông báo. Trường hợp có sự thay đổi phải thông báo lại cho cơ quan chức năng của tỉnh biết.
Điều 5. Khi có khách nước ngoài nghỉ lại qua đêm, chủ khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ hoặc khu nhà dành riêng cho người nước ngoài, ( sau đây gọi tắt là cơ sở có người nước ngoài tạm trú ) chủ cơ sở có người nước ngoài tạm trú có trách nhiệm hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn sở tại.
Cơ sở có người nước ngoài tạm trú phải lập sổ theo dõi khai báo tạm trú theo mẫu quy định của Bộ công an. Xuất trình với cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra khi có yêu cầu.
Điều 6. Kinh phí phục vụ cho hoạt động đối ngoại đón tiếp khách nước ngoài của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh giao cho Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng Ngoại vụ) có trách nhiệm lập dự toán hàng năm theo hướng dẫn của ngành Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt và quyết toán với Sở Tài chính theo đúng quy định.
- Kinh phí chi cho đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến làm việc với các ngành, các cấp trong chương trình dự án viện trợ, kinh phí do dự án chịu.
- Khách nước ngoài vào làm việc hợp tác đầu tư, tìm hiểu thị trường mua bán trao đổi hàng hoá với các doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp đó phải chịu mọi chi phí đón tiếp và làm việc.
Chương III
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN RA NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước có người được cử hoặc xin phép ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh phải có công văn xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo giấy mời của cơ quan tổ chức chuyến đi ( nếu có ). Trong công văn nêu rõ nội dung, mục đích, chuyến đi, thời gian ở nước ngoài, dự kiến những kiến thức tiếp thu được sau chuyến đi, nguồn kinh phí. Văn bản này gửi đến UBND tỉnh trước ngày dự kiến xuất cảnh ít nhất là 20 ngày. Sau khi xem xét, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đoàn thể, đơn vị do Đảng quản lý, thực hiện theo quy định của Đảng ( có văn bản chính thức của Đảng uỷ cấp trên gửi Ban cán sự Đảng UBND tỉnh), cán bộ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý phải báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, sau khi có Thông báo chính thức của Tỉnh uỷ , UBND tỉnh sẽ ra quyết định.
Điều 8. Các đoàn đi nước ngoài bằng kinh phí do bạn đài thọ: phải có mục đích và nội dung chương trình phù hợp với yêu cầu phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại của tỉnh.
Điều 9. Các đoàn đi ra nước ngoài bằng nguồn ngân sách của tỉnh, chỉ được xem xét và giải quyết trong trường hợp đi để giải quyết các nhiệm vụ do tỉnh giao nhằm phát triển quan hệ hợp tác kinh tế đối ngoại phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03/10/2005 của Bộ Nội vụ.
Điều 10. Tất cả các đoàn được tỉnh cử ra nước ngoài phải chấp hành đúng các quy định của Chính phủ và UBND tỉnh và thực hiện chế độ chi tiêu theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Kết thúc chuyến đi nước ngoài phải lập báo cáo chi tiết quá trình hoạt động ở nước ngoài gửi UBND tỉnh (và cơ quan chủ quản ).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11. Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng ngoại vụ ) và Công an tỉnh là cơ quan giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý người nước ngoài vào tỉnh và cán bộ, công chức, nhân viên của tỉnh ra nước ngoài.
- Văn phòng UBND tỉnh ( phòng Ngoại vụ ) là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tham mưu đề xuất ý kiến và làm các thủ tục trình UBND tỉnh xét duyệt cử đoàn ra nước ngoài, cũng như mời đoàn từ nước ngoài vào tỉnh, tổng hợp các thông tin báo cáo của các đoàn đi nước ngoài về.
- Phòng quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh trực tiếp giải quyết mọi thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nước ngoài và làm thủ tục cấp hộ chiếu cho công dân Việt nam. Đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động đi lại cư trú của người nước ngoài và bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, các hoạt động liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định dự toán và quyết toán kinh phí chi cho hoạt động đón tiếp khách nước ngoài và cử cán bộ, công chức đi nước ngoài của các cơ quan hành chính sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh và kiểm tra chế độ chi tiêu cho hoạt động này của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
Điều 13. Định kỳ 6 tháng và 1 năm các cơ quan quản lý người nước ngoài vào tỉnh và cán bộ, công chức, nhân viên của tỉnh ra nước ngoài có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về tình hình người nước ngoài vào tỉnh và cán bộ, công chức, nhân viên của tỉnh ra nước ngoài và đề xuất các biện pháp quản lý
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh và Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.