cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 02/06/2006 Về Đề án Tăng cường cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo tại xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi do tỉnh Quảng Trị ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 50/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Trị
  • Ngày ban hành: 02-06-2006
  • Ngày có hiệu lực: 12-06-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4602 ngày (12 năm 7 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-01-2019, Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 02/06/2006 Về Đề án Tăng cường cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo tại xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi do tỉnh Quảng Trị ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 120/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2006/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 02 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN KHU VỰC MIỀN NÚI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

- Căn cứ Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án Tăng cường cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn các huyện Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Cam Lộ, Vĩnh Linh triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện: Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Cam Lộ, Vĩnh Linh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Nội vụ, UBDT (b/c)
- Bộ Lao động TB&XH(b/c)
- TVTU, TT/HĐND tỉnh (bc)
- Các PCT UBND tỉnh
- Các PVP
- Lưu VT-NC

TM. UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN KHU VỰC MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2006/QĐ-UBND ngày    tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Trị)

A. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO:

I. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo:

Những năm qua, công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh ta đã trở thành phong trào hành động sâu rộng, phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội đem lại nhiều kết quả có ý nghĩa quan trọng. Qua 10 năm thực hiện, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm đáng kể, từ năm 1996 đến năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh giảm trung bình mỗi năm từ 2 đến 2,5%.

Tuy nhiên, đến nay so với mặt bằng chung của cả nước tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh ta vẫn ở mức cao, sự chênh lệnh hộ nghèo giữa các vùng, miền trên địa bàn tỉnh vẫn lớn, đặc biệt là giữa thành thị và miền núi.

Theo số liệu điều tra ngày 01 tháng 01 năm 2006, toàn tỉnh có 38.085 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 28,48% so với tổng số hộ.

Trong đó:

-Số hộ nghèo ở khu vực miền núi: 10.422 hộ

-Số hộ nghèo ở khu vực đồng bằng, trung du: 24.377 hộ

-Số hộ nghèo ở vùng biển bãi ngang: 3.286 hộ

Chương trình Xoá đói giảm nghèo được tổ chức thực hiện ngày càng ổn định và có hệ thống, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm khá. Tuy nhiên, trên thực tế thì tính bền vững chưa cao và một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên đó là đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo cấp cơ sở vừa yếu lại vừa thiếu. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác xoá đói giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn khu vực Miền núi.

Chính vì vậy, một trong những vấn đề hết sức quan trọng để triển khai có hiệu quả các giải pháp, các chương trình, dự án phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo là phải tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn khu vực Miền núi.

II. Công tác tổ chức cán bộ:

Hệ thống Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp được thành lập và thường xuyên được củng cố và kiện toàn. UBND tỉnh có Quyết định số 2854/QĐ-UB ngày 15/11/2001 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xoá đói giảm nghèo, Việc làm và Phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn Quảng Trị, trên cơ sở hợp nhất 03 Ban chỉ đạo Chương trình Xoá đói giảm nghèo, Chương trình giải quyết việc làm và Chương trình Phát triển kinh tế các xã đặc biệt khó khăn, từ đó đã đảm bảo được tính thống nhất trong chỉ đạo, sự kết hợp và khai thác có hiệu quả các nguồn lực của mỗi chương trình riêng lẻ.

Năm 1999, bằng nguồn ngân sách địa phương tỉnh đã bố trí mỗi xã, phường, thị trấn có một cán bộ chuyên trách làm công tác xoá đói giảm nghèo, với mức phụ cấp từ 130.000 đồng đến 170.000 đồng.

Tuy nhiên, do mức phụ cấp thấp nên không thể hợp đồng được cán bộ có năng lực đáp ứng được các yêu cầu đặt ra và đa số lực lượng cán bộ này là cán bộ kiêm nhiệm hoặc là cán bộ hợp đồng làm việc bán thời gian, do đó chất lượng công việc không cao, cán bộ không toàn tâm toàn ý cho công việc.

Mặt khác đội ngũ cán bộ chuyên trách thường xuyên thay đổi, không đảm bảo được tính ổn định, tính kế thừa và gây ra sự lãng phí trong công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ.

Đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác xoá đói giảm nghèo hạn chế rất lớn về trình độ chuyên môn, đặc biệt là các cán bộ chuyên trách ở khu vực Miền núi. Theo số liệu thống kê thì đa số cán bộ chuyên trách xoá đói giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở, cụ thể như sau:

· 27 cán bộ chưa tốt nghiệp THCS.

· 03 cán bộ tốt nghiệp THCS.

· 03 cán bộ tốt nghiệp THPT

Trong những năm qua, thông qua các chương trình, dự án thì tổng mức đầu tư cho công tác xoá đói giảm nghèo và các vấn đề liên quan đến xoá đói giảm nghèo không ngừng được gia tăng, mức đầu tư bình quân ở mỗi xã ở khu vực miền núi tăng lên đáng kể. Tuy nhiên mức đầu tư về kinh phí và đầu tư về nguồn nhân lực không cân đối và đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án còn nhiều hạn chế; công tác vận hành, khai thác, sử dụng các công trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn chưa mang lại hiệu quả cao.

Vì vậy, việc bố trí và tăng cường cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi là rất cần thiết.

B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN:

I. Cơ sở xây dựng đề án:

- Thực trạng đói nghèo hiện nay đang diễn ra ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi.

- Chất lượng và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi còn yếu.

- Căn cứ Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

II. Mục tiêu của Đề án:

Mục tiêu Đề án nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, đảm bảo về năng lực chuyên môn giúp cho các xã đặc biệt khó khăn khu vực Miền núi thực hiện có hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo.

III. Phạm vi thực hiện Đề án:

Việc tuyển dụng và tăng cường cán bộ được thực hiện trong phạm vi các xã đặc biệt khó khăn khu vực Miền núi. (đính kèm phụ lục 01)

IV. Các yêu cầu và nguyên tắc bố trí cán bộ:

1. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách xoá đói giảm nghèo:

Cán bộ chuyên trách làm công tác xoá đói giảm nghèo là người tham mưu giúp cho Ban Xoá đói giảm nghèo ở xã tổ chức thực hiện tốt công việc xoá đói giảm nghèo theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự hướng dẫn chuyên môn của Ban chỉ đạo Xoá đói giảm nghèo huyện, tỉnh, đồng thời vận dụng một cách sáng tạo, sát thực tế với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của xã. Các nhiệm vụ chủ yếu cụ thể như sau:

- Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xoá đói giảm nghèo đến tận người dân, nhất là những người thuộc diện hộ nghèo.

- Tham mưu cho Ban xoá đói giảm nghèo của xã xây dựng chương trình hành động, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, hàng năm về công tác xoá đói giảm nghèo.

- Trực tiếp cùng với các lực lượng liên quan ở xã tổ chức các cuộc điều tra thực trạng đói nghèo trên địa bàn xã. Thường xuyên cập nhật, tổng hợp khai thác tốt thông tin từ sổ theo dõi hộ nghèo, đề xuất kịp thời biện pháp cho chính quyền xã xử lý và báo cáo định kỳ lên Ban Xoá đói giảm nghèo xã và Ban chỉ đạo Xoá đói giảm nghèo cấp trên theo quy định.

- Trực tiếp tham mưu cho xã về việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ xoá đói giảm nghèo (bằng tất cả các nguồn vốn, kể cả vốn của dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ).

- Giúp các hộ nghèo xây dựng dự án vay vốn để sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Hướng dẫn các hộ nghèo lập các tổ tự quản, các tổ tín dụng tiết kiệm, giám sát việc cấp vốn, sử dụng vốn vay và thu hồi lãi, vốn vay theo qui định.

- Phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể trong phong trào thi đua xoá đói giảm nghèo.

- Trực tiếp giải quyết các công việc hành chính của Ban Xoá đói giảm nghèo xã.

2. Tiêu chuẩn cán bộ hợp đồng; cán bộ, công chức tăng cường:

a.Tuổi đời:

- Đối với cán bộ tuyển dụng theo hình thức hợp đồng tuổi đời không quá 35 tuổi.

- Đối với cán bộ tăng cường tuổi đời không quá 45 tuổi.

b. Sức khoẻ: Có đủ sức khoẻ theo quy định hiện hành để thực hiện nhiệm vụ được giao.

c. Phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác, có khả năng tuyên truyền, vận động quần chúng.

d. Chuyên môn: tốt nghiệp các Trường đại học, Cao đẳng hoặc Trung học chuyên nghiệp.

3. Nguồn nhân lực:

- Những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hiện chưa có việc làm

- Cán bộ, công chức thuộc các Phòng, Ban, Đoàn thể cấp huyện.

- Cán bộ, công chức thuộc các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh.

4. Phương án tuyển dụng cán bộ:

- Tuyển dụng mới toàn bộ 33 người, trong đó 20 người (tương ứng 60%) được tuyển dụng có trình độ đại học và 13 người (tương ứng 40%) được tuyển dụng có trình độ cao đẳng hoặc trung học chuyên nghiệp.

- Tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động, Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội trực tiếp ký kết với người lao động. Thời hạn của hợp đồng lao động là 03 năm. Sau 03 năm sẽ xem xét gia hạn hợp đồng hoặc tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh có nhu cầu. Nhũng người không hoàn thành nhiệm vụ sẽ chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên tắc bố trí cán bộ:

Trên cơ sở đề xuất nhân sự của UBND các xã đặc biệt khó khăn khu vực Miền núi, UBND huyện tiến hành tuyển dụng theo các qui định hiện hành của Nhà nước. Sau khi thông báo tuyển dụng mà vẫn không tuyển dụng đủ số lượng, UBND các huyện tiến hành điều động cán bộ công chức thuộc các phòng, ban, hội, đoàn thể cấp huyện. Trong trường hợp đã tiến hành điều động cán bộ cấp huyện mà vẫn không đủ số lượng, UBND huyện có văn bản đề xuất UBND tỉnh tăng cường cán bộ, công chức từ các Sở, Ban, ngành,Đoàn thể cấp tỉnh.

4. Các chế độ, chính sách ưu tiên:

Ngoài các chế độ, chính sách quy định hiện hành của Nhà nước, UBND tỉnh quy định một số chế độ, chính sách cụ thể như sau:

6.1- Thời gian công tác đối với cán bộ tăng cường:

Thời gian công tác của cán bộ công chức biệt phái tăng cường cho các xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi mỗi lần không quá 03 năm.

6.2- Trợ cấp:

- Cán bộ công chức tăng cường được trợ cấp một lần 2.500.000 đồng/người để mua sắm đồ dùng sinh hoạt cá nhân khi thay đổi môi trường công tác và trang trải tiền đi lại và các chi phí khác từ nơi hiện công tác đến nơi công tác mới.

6.3- Chế độ lương và phụ cấp:

a. Cán bộ hợp đồng tuỳ theo trình độ chuyên môn được xếp lương vào các ngạch, bậc công chức theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Các đối tượng đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu nếu được hợp đồng và bố trí công tác tại các xã đặc biệt khó khăn khu vực Miền núi được hưởng 100% lương khởi điểm của ngạch, bậc quy định.

b. Cán bộ tăng cường được hưởng nguyên lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, các quyền lợi khác(nếu có) và biên chế ở các cơ quan, đơn vị cử đi (các khoản trên nhận tại đơn vị công tác trước khi được điều động). Hàng tháng được phụ cấp thêm: 100% lương chính, các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên hiện hưởng và phụ cấp khu vực theo địa bàn công tác và không trích để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (nhận tại Phòng Nội vụ - Lao động, thương binh và Xã hội huyện).

6.4- Chế độ ưu tiên sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác:

Cán bộ hợp đồng làm công tác xoá đói giảm nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác thì được hưởng các chế độ ưu tiên như sau:

- Được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển và xét tuyển công chức, viên chức ở các cơ quan nhà nước, nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của cơ quan có nhu cầu tuyển dụng. Trong trường hợp không được tuyển dụng, hoặc không có nhu cầu vào công chức, viên chức thì được giải quyết thôi việc theo quy định hiện hành của nhà nước.

- Cán bộ tăng cường về các xã đặc biệt khó khăn miền núi trong thời gian tăng cường nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được ưu tiên xét dự thi nâng ngạch hoặc nâng bậc lương trước thời hạn (tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định) và xem xét, bổ nhiệm vào chức danh thích hợp. Hết thời hạn tăng cường, chậm nhất trong vòng 03 tháng đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp.

7. Quy định thi hành:

- Cán bộ công chức biệt phái, tăng cường vì lý do đặc biệt (gia đình khó khăn, sức khoẻ yếu…) không thể tiếp tục công tác tại các xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi phải được cơ quan sử dụng xác nhận và cơ quan có thẩm quyền quyết định, đồng thời phải bàn giao công việc cho người thay thế theo đúng qui định.

- Cán bộ công chức tăng cường hoặc được tuyển dụng mới nếu không chấp hành sự phân công của tổ chức, tự ý bỏ về hoặc vi phạm kỷ luật thì bị xử lý theo pháp lệnh cán bộ, công chức; Luật Lao động và phải hoàn trả toàn bộ chi phí đã cấp.

IV. Nguồn kinh phí và phương án dự toán kinh phí:

1. Dự toán kinh phí:

- Tổng kinh phí bình quân một năm phục vụ cho việc trả trợ cấp một lần, chi trả thêm 100% tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ tăng cường, chi trả lương, các khoản phụ cấp, đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho số cán bộ hợp đồng: 420.000.000 đồng (phụ lục 02 và 03).

2. Nguồn kinh phí:

Hàng năm UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố trí ngân sách để đảm bảo chi trả lương và các khoản phụ cấp cho lực lượng cán bộ hợp đồng và cán bộ tăng cường, biệt phái công tác tại xã đặc biệt khó khăn miền núi trong nguồn kinh phí bảo đảm xã hội.

V. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc, các cơ quan thông tin đại chúng, các đoàn thể tổ chức tuyên truyền, động viên cán bộ, công chức và người lao động (có đủ điều kiện quy định tại Đề án) tham gia thực hiện Đề án này.

2. UBND các huyện: Hướng Hoá, Đakrông, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh tổ chức tuyển dụng (đối với cán bộ hợp đồng mới) và ra quyết định điều động biệt phái cán bộ tăng cường đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tổ chức điều động cán bộ cán bộ công chức thuộc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh (khi có đề nghị của các huyện).

4. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành, các đoàn thể tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tăng cường.

5. UBND các xã thuộc phạm vi thực hiện Đề án có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện làm việc và tạo điều kiện thuận lợi về nơi ở, nơi làm việc cho cán bộ tăng cường hoặc cán bộ được tuyển dụng mới.

6. Sở Tài chính lập kế hoạch bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án.

7. Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, căn cứ chức năng của mình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách nêu trên.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc các ngành, các cấp kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở LĐ-TB&XH) để xem xét bổ sung, sửa đổi./.

 

PHỤ LỤC 01

DANH SÁCH CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN KHU VỰC MIỀN NÚI

I. Huyện Đakrông:

1. Xã Mò Ó

2. Xã Triệu Nguyên

3. Xã Ba Lòng

4. Xã Hải Phúc

5. Xã Đakrông

6. Xã Tà Long

7. Xã Húc Nghì

8. Xã Ba Nang

9. Xã A Vao

10. Xã A Ngo

11. Xã Tà Rụt

12. Xã A Bung

II. Huyện Hướng Hoá:

1. Xã Pa Tầng

2. Xã Xy

3. Xã A Túc

4. Xã A Xing

5. Xã A Dơi

6. Xã Thanh

7. Xã Thuận

8. Xã Hướng Lộc

9. Xã Hướng Tân

10. Xã Hướng Linh

11. Xã Hướng Phùng

12. Xã Hướng Sơn

13. Xã Hướng Lập

14. Xã Hướng Việt

15. Xã Húc

III. Huyện Cam Lộ:

1. Xã Cam Tuyền

IV. Huyện Gio Linh:

1. Xã Linh Thượng

2. Xã Vĩnh Trường

V. Huyện Vĩnh Linh:

1. Xã Vĩnh Ô

2. Xã Vĩnh Khê

3. Xã Vĩnh Hà

Danh sách bao gồm: 33 xã