cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 31/05/2006 Ban hành Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 40/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 31-05-2006
  • Ngày có hiệu lực: 10-06-2006
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-06-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-11-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2352 ngày (6 năm 5 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-11-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-11-2012, Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 31/05/2006 Ban hành Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 386/2012/QĐ-UBND ngày 07/11/2012 Về Quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 40/2006/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 31 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 445/TT-TNMT ngày 15 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 102/1999/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh, V/v ban hành Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Thân Văn Mưu

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2006/QĐ-UBND  ngày 31 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (gọi chung là tổ chức, cá nhân) hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang phải được sự thỏa thuận hoặc cho phép của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; trước khi hoạt động phải làm thủ tục đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Các hoạt động khoáng sản theo qui định này bao gồm: Khảo sát, thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khai thác, khai thác tận thu khoáng sản; khai thác vật liệu san lấp và các hoạt động chế biến khoáng sản (riêng hoạt động khai thác cát sỏi lòng sông được áp dụng theo Quyết định số 31/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 2005 của UBND tỉnh Bắc Giang).

Chương II

THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Chủ tịch UBND tỉnh cấp các loại giấy phép sau:

a) Giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;

b) Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá, thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;

c) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

d) Giấy phép khai thác vật liệu san lấp mặt bằng.

2. UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép khai thác đất sản xuất gạch ngói thủ công đối với các hộ gia đình, cá nhân với công suất dưới 1.000 m3/năm.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại loại giấy phép đó và cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định trình UBND tỉnh phê duyệt;

2. Tham mưu giúp UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hóa - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tổng cục Du lịch khoanh định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật;

4. Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ, tổ chức thẩm định, lấy ý kiến của các ngành liên quan, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển nhượng; cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;

5. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;

6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương; giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;

7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

8. Tham mưu UBND tỉnh giải quyết việc giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

9. Thông báo cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố các khu vực có tài nguyên khoáng sản nằm trong quy hoạch khoáng sản của tỉnh đã được phê duyệt để quản lý và bảo vệ.

Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực của ngành quản lý khi có văn bản xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã)

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh và trật tự - xã hội tại các khu vực có khoáng sản; nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép tại địa phương;

2. Thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo uỷ quyền; giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện việc kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính về quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản tại địa phương;

4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên khoáng sản tại địa phương;

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban liên quan giúp UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn; Tiếp nhận, tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định việc cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện.

Chương III

HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được hoạt động.

2. Tổ chức khai thác có hiệu quả, tiết kiệm khoáng sản, bảo vệ mỏ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác và vệ sinh công nghiệp; bảo vệ môi trường; bảo vệ sản xuất và các công trình kinh tế - xã hội trong quá trình hoạt động khoáng sản;

3. Không được khai thác ngoài khu vực mỏ được cấp; nghiêm cấm thu mua, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản từ nguồn khai thác trái phép;

4. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, chỉ được tiến hành các hoạt động theo giấy phép sau khi đã bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ đạt tiêu chuẩn theo qui định; có xác nhận đã ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác; ký hợp đồng thuê đất và thực hiện các qui định khác của giấy phép, đồng thời phải đăng ký hoạt động tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:

a) Bản sao giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác mỏ;

b) Thiết kế kỹ thuật khai thác mỏ (trường hợp phải lập thiết kế kỹ thuật);

c) Bản gốc Quyết định bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ;

d) Bản sao công chứng giấy xác nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác;

đ) Bản sao hợp đồng thuê đất;

e) Kế hoạch xây dựng cơ bản mỏ và kế hoạch khai thác.

Điều 8. Khai thác, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường

1. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải tuân theo các quy định về khai thác khoáng sản.

2. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trừ cát, sỏi lòng sông, với công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác (kể cả thời gian gia hạn) không quá 05 năm thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

3. Khai thác đất vật liệu dùng để san lấp mặt bằng được hoạt động trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Hoạt động khai thác không gây tác động xấu đến môi trường (đất, nước, không khí...), cảnh quan; di tích lịch sử- văn hoá; an ninh quốc phòng; không làm ảnh hưởng các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, thông tin, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên và điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;

b) Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác được áp dụng theo Điều 11 và Điều 12 của Quy định này.

4. Các trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường sau đây không phải xin cấp giấy phép khai thác, nhưng phải đăng ký hồ sơ tại UBND cấp huyện và được UBND cấp huyện đồng ý bằng văn bản:

Việc tận dụng đất làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói hoặc đất làm vật liệu san lấp trong quá trình cải tạo đồng ruộng, chuyển đổi đất nông, lâm nghiệp sang nuôi trồng thuỷ sản, cải tạo vườn đồi của hộ gia đình. Hồ sơ đăng ký nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Phương án cải tạo đồng ruộng hoặc dự án nuôi trồng thuỷ sản hoặc phương án cải tạo vườn đồi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Bản đồ hiện trạng khu đất và bản đồ mặt bằng thiết kế khu đất sau khi kết thúc cải tạo;

c) Kế hoạch thực hiện và khối lượng đất, sét tận dụng.

Các trường hợp không phải xin cấp phép khai thác còn lại theo quy định của pháp luật khoáng sản hiện hành.

Điều 9. Khai thác tận thu khoáng sản

Khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện đối với khoáng sản ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này.

Điều 10. Đóng cửa mỏ sau khai thác

1. Khi giấy phép khai thác chấm dứt hiệu lực (bị thu hồi, hết hạn, được trả lại), tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai theo đề án đóng cửa mỏ được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Khoáng sản.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác loại khoáng sản nào thì có quyền thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ đối với loại khoáng sản đó.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN; THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN

Điều 11. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường; thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Chủ tịch UBND cấp huyện nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

2. Thời gian thực hiện:

a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định; cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thành việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xin ý kiến của các ngành chức năng có liên quan, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc cấp giấy phép nếu hồ sơ đảm bảo đầy đủ, đúng quy định hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân nếu không đảm bảo theo quy định (thời hạn trên không bao gồm thời gian bổ sung, chỉnh sửa lại hồ sơ).

Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản xin ý kiến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận.

3. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ chịu trách nhiệm thu lệ phí cấp giấy phép và giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định.

Điều 12. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản:

1. Khảo sát khoáng sản

1.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khảo sát được xây dựng trên nền bản đồ địa hình hệ toạ độ vuông góc VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/100.000;

c) Đề án khảo sát khoáng sản;

d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân (có chứng thực của cơ quan Công chứng) của tổ chức xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.

1.2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn 30 ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm xin gia hạn.

1.3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép.

2. Thăm dò khoáng sản

2.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đề án thăm dò khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ toạ độ vuông góc VN2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/10.000;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

2.2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn 30 ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;

c) Bản đồ khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất 30% diện tích theo giấy phép được cấp trước đó.

2.3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;

c) Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò.

2.4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;

b) Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.

2.5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;

b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của cơ quan Công chứng chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp Nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng của tổ chức được thừa kế.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

3. Khai thác khoáng sản

3.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ toạ độ vuông góc VN2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;

c) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoảng sản là tổ chức trong nước mà không phải là tæ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

3.2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.

3.3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời ®iÓm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;

c) Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác.

3.4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

b) Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác lại thời điểm xin chuyển nhượng;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

3.5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của cơ quan Công chứng chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng của tổ chức được thừa kế;

d) Bản đồ hiện trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.

Việc cho phép tiếp, tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

3.6. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin khai thác tận thu khoáng sản;

b) Đề án khai thác tận thu được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về kỹ thuật;

c) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (theo hệ tọa độ VN 2000), 04 bộ;

d) Bản đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường và dự toán ký quĩ phục hồi môi trường trong khai thác.

3.7. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn 30 ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu;

b) Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện (nộp thuế, bồi thường thiệt hại, phục hồi môi trường sau khai thác) của chủ giấy phép trong khu vực khai thác;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác.

4. Chế biến khoáng sản

4.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài;

d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4.2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản

Hồ sơ xin gia hạn phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn 90 ngày, bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép chế biển khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến.

4.3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép.

4.4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của cơ quan Công chứng đối với tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Việc chuyển nhượng quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

4.5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản bao gồm:

a) Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản;

b) Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của cơ quan Công chứng chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;

c) Bản sao văn bản xác nhận về tư cách, pháp nhân có chứng thực của cơ quan Công chứng của tổ chức được thừa kế;

d) Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.

Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 14. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm:

a) Công văn trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

b) Đề án thăm dò và Bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của cơ quan Công chứng;

c) Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;

d) Bốn bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan.

2. Trình tự thực hiện việc thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản. Trường hợp không xét duyệt thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 15. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ

1. Hồ sơ xin đóng cửa mỏ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm:

a) Tờ trình xin đóng cửa mỏ;

b) Đề án đóng cửa mỏ;

c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ.

2. Trình tự thực hiện:

Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định, kiểm tra thực địa, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo uỷ quyền cho phép đóng cửa mỏ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Tổ chức thực hiện

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần phải bổ sung, tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.