cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 26/05/2006 Ban hành Quy chế hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 81/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 26-05-2006
  • Ngày có hiệu lực: 26-05-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-06-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1109 ngày (3 năm 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-06-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-06-2009, Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 26/05/2006 Ban hành Quy chế hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 75/2009/QĐ-UBND ngày 29/05/2009 Về Quy chế đánh giá, xét chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
 THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 81/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨMCÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 6475/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực;
Căn cứ Kế hoạch số 60/KH-UB ngày 10/10/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về triển khai Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực;
Căn cứ Quyết định số 03/2006/QĐ-UB ngày 03/01/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế đánh giá, xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Hà Nội – Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố Hà Nội” gồm 3 chương và 15 điều.

Điều 2. Ban chỉ đạo Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực được thành lập theo Quyết định số 6475/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của UBND Thành phố Hà Nội có trách nhiệm căn cứ vào Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này chỉ đạo tổ chức triển khai bảo đảm mục tiêu và kế hoạch của Chương trình được Thành phố giao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký

Chánh Văn phòng UBND Thành phố, thành viên Ban chỉ đạo, các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND TP (để b/c)
- Các đ/c Phó chủ tịch UBND TP;
- Như điều 3;
- V1, V2, CN, KT, TH;
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 
 


Nguyễn Thế Quang

 

QUY CHẾ

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2006 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Để tập trung nguồn lực ưu tiên hỗ trợ theo phương hcâm không bảo hộ, không dàn trải, tạo môi trường cho sản xuất phát triển, đảm bảo cho những sản phẩm được Thành phố chọn là sản phẩm công nghiệp chủ lực (SPCNCL) trong giai đoạn tới có điều kiện phát triển bền vững, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện hộp nhập kinh tế quốc tế, thực hiện tốt các mụch tiêu của Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp công nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội khkông phân biệt hành phần kinh tế tự nguyện tham gia Chương trình phát triển SPCNCL Thành phố Hà Nội, có sản phẩm đăng ký được Hội đồng chuyên ngành xét chọn và trình UBND Thành phố Hà Nội công nhận SPCNCL.

2. Sản phẩm công nghiệp chủ lực gắn với tên Doanh nghiệp sản xuất ra nó được UBND Thành phố ra quyết định công nhận sẽ được xem xét hỗ trợ theo Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ

Mỗi SPCNCL được hưởng một hay nhiều nội dung hỗ trợ; mức hỗ trợ cụ thể được thực hiện theo quy định tại Chương II Quy chế này.

Thời gian hưởng hỗ trợ tối đa là 24 tháng kể từ khi UBND Thành phố có quyết định phê duyệt mức hỗ trợ cho từng SPCNCL. Được duy trì công nhận là SPCNCL căn cứ kết quả thẩm định định kỳ theo quy định.

Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ

Kinh phí hỗ trợ cho phát triển SPCNCL trích từ nguồn ngân sách Thành phố giao cho Sở Công nghiệp là thường trực Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp để thực hiện hỗ trợ, được ghi trong kế hoạch kinh phí hàng năm cua Ủy ban nhân dân Thành phố.

Chương 2:

NHỮNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ

Điều 5. Ưu đãi về đất đai

Ngoài những cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp sản xuất SPCNCL còn được:

1. Ưu tiên bố trí vào các khu – cụm công nghiệp của Thành phố khi có các Dự án sản xuất SPCNCL được đầu tư mới, đầu tư chiều sâu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bố trí diện tích đất phù hợp với nhu cầu sản xuất của Doanh nghiệp khi thực hiện việc di chuyển địa điểm sản xuất vào khu – cụm công nghiệp của Thành phố.

Điều 6. Ưu đãi về tài chính

Ngoài những cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp sản xuất SPCNCL được sử dụng 100% kinh phí do chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại cơ sở cũ phục vụ cho việc di chuyển địa điểm, đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới theo quy định và dự án đầu tư đã được phê duyệt.

Điều 7. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

Trong hoạt động xúc tiến thương mại, doanh nghiệp SPCNCL được:

1. Ưu tiên đưa vào chương trình hàng năm của thành phố về xây dựng và phát triển thương hiệu.

2. Hỗ trợ gấp hai lần về kinh phí so với doanh nghiệp khác khi thực hiện xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế.

3. Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo ngắn hạn (thời gian đào tạo không quá 6 tháng tại các cơ sở đào tạo trong nước theo chương trình của Thành phố hàng năm) để nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh các SPCNCL.

4. Giới thiệu miễn phí trên website của Sở Công nghệ về các thông tin liên quan đến SPCNCL.

5. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm miễn phí SPCNCL tại Trung tâm xúc tiến thương mại của Thành phố.

6. Tôn vinh và công bố giới thiệu rộng rãi các SPCNCL trên hệ thống thông tin đại chúng của Thành phố.

7. Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng và tiền vé máy bay đi, về tối đa cho 02 (hai) người của doanh nghiệp khi tham gia các Hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế do Thành phố tổ chức.

Điều 8. Hỗ trợ về nghiên cứu khoa học công nghệ

Những đề tài nghiên cứu ứng dụng, dự án sản xuất thử nghiệm liên quan đến SPCNCL thuộc các lĩnh vực dưới đây được ưu tiên hỗ trợ với mức kinh phí gấp hai lần sơ với quy định hiện hành:

1. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

2. Sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp SPCNCL; sản xuất thử nghiệm nhằm sản xuất ra các nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho sản xuất SPCNCL.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL

Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL có trách nhiệm:

1. Trình UBND Thành phố phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho SPCNCL của doanh nghiệp sản xuất SPCNCL được lựa chọn hỗ trợ.

2. Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan trong chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai hỗ trợ các SPCNCL đã được Thành phố phê duyệt.

Điểm 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Sở tài chính có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư ghi kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các SPCNCL đã được Thành phố phê duyệt.

2. Cân đối và cấp phát kinh phí theo kế hoạch Thành phố đã phê duyệt.

3. Phối hợp với Sở Công nghiệp hướng dẫn doanh nghiệp được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng quy định hiện hành.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL và Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố kế hoạch phân bổ kinh phí và mức hỗ trợ cho các SPCNCL.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp

Sở Công nghiệp có trách nhiệm:

1. Với tư cách là thường trực Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư và Sở Tài chính trình Thành phố phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho từng SPCNCL của doanh nghiệp sản xuất SPCNCL được lựa chọn hỗ trợ.

2. Lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ hàng năm, thông qua Ban chỉ đạo, trình UBND Thành phố phê duyệt.

3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai hỗ trợ các SPCNCL đã được Thành phố phê duyệt.

4. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng quy định hiện hành.

Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan

Các Sở: Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Bưu chính viễn thông, Quy hoạch kiến trúc, Nội vụ, Lao động thương binh xã hội và các sở ngành khác liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp để tổ chức thực hiện hỗ trợ cho các SPCNCL của doanh nghiệp sau khi được UBND Thành phố phê duyệt.

Điều 14. Trách nhiệm của Doanh nghiệp

- Có trách nhiệm sử dụng kinh phí ngân sách hỗ trợ cho phát triển SPCNCL đúng mục đích và có hiệu quả.

- Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ để được hỗ trợ theo đúng quý định.

- Chịu trách nhiệm quyết toán tài chính kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định.

- Phải tuân thủ chế độ báo cáo, tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra sử dụng kinh phí ngân sách hỗ trợ cho phát triển SPCNCL khi có yêu cầu.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này nếu có vấn đề phát sinh, Sở công nghiệp – Thường trực Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL Thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp, trình UBND Thành phố xem xét, quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 
 
 

Nguyễn Thế Quang