Quyết định số 994/2006/QĐ-UBND ngày 17/05/2006 Về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 994/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Ngày ban hành: 17-05-2006
- Ngày có hiệu lực: 27-05-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-04-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2162 ngày (5 năm 11 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-04-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 994/2006/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 17 tháng 5 năm 2006. |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của các Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long như sau:
1- Vị trí và chức năng
1.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của các Sở, Ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở địa phương; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2- Nhiệm vụ, quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2.2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
2.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
2.5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
2.6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2.7. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn địa phương;
2.8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2.9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.10. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.11. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.12. Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
2.13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3- Cơ cấu tổ chức bộ máy
* Khối Hành chính quản lý nhà nước:
- Dân cử:
- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Văn phòng:
a/ Lãnh đạo Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh văn phòng.
b/ Khối Nghiên cứu:
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Nội chính - Tiếp dân.
- Phòng Kinh tế - Tổng hợp.
- Phòng Kinh tế ngành.
- Phòng Văn hóa – Xã hội.
- Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại.
- Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Phòng Quản trị - Tài vụ
* Khối sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Tin học.
- Trung tâm Lưu trữ.
- Trung tâm Công báo.
- Nhà khách.
* Cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh sinh hoạt nội bộ (Đảng, Đoàn thể) quản trị chung với Văn phòng:
- Phòng Tiếp dân.
- Ban Tôn giáo dân tộc.
- Ban Thi đua khen thưởng.
4- Về biên chế:
Sắp xếp tổ chức biên chế theo Đề án sắp xếp lại tổ chức biên chế của Văn phòng UBND tỉnh và triển khai thực hiện theo kế hoạch biên chế được UBND tỉnh giao hàng năm .
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Trưởng ban Tôn giáo - Dân tộc, Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng, Trưởng phòng Tiếp dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
. Tiến hành sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ công chức các phòng, ban, đơn vị trực thuộc ngành đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định, đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và đạt hiệu quả.
. Xây dựng quy chế hoạt động của cơ quan theo mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy đã được thẩm định, phân định rõ về phân cấp quản lý ngành, giữa ngành đối với cơ quan chuyên môn tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã, thông qua Sở Nội vụ báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 62/QĐ-UBT ngày 09/5/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Long. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày và được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |