Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 10/05/2006 Ban hành Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 117/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 10-05-2006
- Ngày có hiệu lực: 20-05-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 11-09-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-06-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1499 ngày (4 năm 1 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-06-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117 /2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Công nghiệp tại Tờ trình số 131/TTr-SCN ngày 30 tháng 03 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Kế hoạch - Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và các doanh nghiệp có liên quan thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Quy chế này nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả và thống nhất phương thức quản lý việc thành lập, xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan liên quan và chủ đầu tư trong việc thành lập và xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho các cụm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (không bao gồm các khu công nghiệp được thành lập và quản lý theo Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Cụm công nghiệp” là khu vực bố trí tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ, có chủ đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. “Chủ đầu tư” là doanh nghiệp hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng cụm công nghiệp.
3. “Doanh nghiệp cụm công nghiệp” là tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư trực tiếp sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ trong cụm công nghiệp.
Chương II
THÀNH LẬP CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Thành lập cụm công nghiệp
1. Khi thành lập cụm công nghiệp, chủ đầu tư phải lập dự án khả thi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp nộp tại sở Kế hoạch - Đầu tư để tổ chức thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Nội dung dự án khả thi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp:
1.1. Các căn cứ pháp lý: sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan như quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị của tỉnh và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nơi sẽ hình thành cụm công nghiệp;
1.2. Thông tin về chủ đầu tư: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính và khả năng thực hiện dự án của chủ đầu tư;
1.3. Các nội dung cơ bản về quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp:
- Phương án giải phóng mặt bằng, đền bù và tái định cư;
- Ranh giới, diện tích cụm công nghiệp; định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong cụm công nghiệp (mật độ xây dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công trình hạ tầng kỹ thuật, khu nhà ở công nhân, khu xử lý chất thải ...);
- Phương án cấp điện, cấp thoát nước, giao thông, thông tin liên lạc...;
- Sự gắn kết với quy hoạch khu dân cư và hạ tầng kinh tế - văn hoá - xã hội ngoài hàng rào cụm công nghiệp;
1.4. Định hướng bố trí các ngành nghề sản xuất trong cụm công nghiệp bảo đảm đạt được mục đích của việc thành lập cụm công nghiệp;
1.5. Các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng;
1.6. Phương án xử lý môi trường cho toàn cụm;
1.7. Phương án thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp;
1.8. Dự kiến hiệu quả về kinh tế - xã hội;
2. Trường hợp hình thành cụm công nghiệp chưa có trong quy hoạch, sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản sẽ thực hiện như quy định tại khoản 1 điều này.
3. Trường hợp một nhóm doanh nghiệp cùng đầu tư xây dựng cụm công nghiệp thì phải cử một doanh nghiệp trong nhóm (gọi là doanh nghiệp đại diện) để đại diện chịu trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề chung của cụm công nghiệp như chủ đầu tư một cụm công nghiệp.
4. Sau khi có quyết định thành lập, chủ đầu tư tiến hành các bước tiếp theo:
- Lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân huyện, nơi sẽ hình thành cụm công nghiệp để tổ chức thẩm định trình phê duyệt theo quy định của pháp luật (riêng cụm công nghiệp thành lập trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một thì nộp tại sở Xây dựng).
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nộp tại sở Tài nguyên - Môi trường để tổ chức thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 5. Quyền của Chủ đầu tư
1. Được Nhà nước giao đất hoặc thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được vận động, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc cho thuê, cho thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng các ưu đãi đầu tư của Nhà nước theo quy định hiện hành.
5. Được định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch vụ trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Hình thức quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp
Chủ đầu tư có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:
- Chịu trách nhiệm tổ chức duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động của dự án thông qua thu phí các doanh nghiệp cụm công nghiệp.
- Bàn giao kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp cho địa phương quản lý sau khi xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục theo quy hoạch đã được phê duyệt (hoàn thành thủ tục hoàn công).
Điều 6. Nghĩa vụ của Chủ đầu tư
1. Lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án khả thi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp.
2. Triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
3. Xây dựng các hạng mục công trình, kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp đúng mục đích sử dụng, đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê duyệt.
4. Thực hiện đúng và đầy đủ các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp.
5. Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức chịu trách nhiệm trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
6. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
7. Tuân thủ mọi quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
Chương IV
DOANH NGHIỆP CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp cụm công nghiệp
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp không quá 50 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp phép đầu tư (hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) vào cụm công nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng thì thời hạn hoạt động được xác định trong hợp đồng thuê đất và không vượt quá thời hạn được thuê đất của chủ đầu tư xây dựng cụm công nghiệp. Việc gia hạn thời hạn hoạt động được tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cụm công nghiệp
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp cụm công nghiệp còn có các quyền, nghĩa vụ cụ thể sau:
1. Sử dụng đất đúng mục đích đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép được cấp.
2.Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được bàn giao đất trên thực địa trong cụm công nghiệp.
3. Sử dụng có trả phí các công trình hạ tầng, các tiện nghi tiện ích công cộng, các dịch vụ trong cụm công nghiệp.
4. Hưởng các ưu đãi đầu tư của nhà nước theo quy định hiện hành như một doanh nghiệp đầu tư ngoài khu công nghiệp.
Điều 9. Về giao đất, cho thuê đất
1. Doanh nghiệp cụm công nghiệp được nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp xây dựng cụm công nghiệp trên cơ sở thoả thuận với chủ đầu tư và phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cụm công nghiệp được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định của pháp luật khi hết thời hạn sử dụng đất (nếu có yêu cầu).
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Trách nhiệm chung của các sở, ngành và địa phương
1. Các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của chủ đầu tư, các doanh nghiệp cụm công nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm quản lý địa bàn đối với cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm cụ thể
1. Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch cụm công nghiệp; Theo dõi, giám sát quá trình xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập cụm công nghiệp trong trường hợp việc thành lập cụm công nghiệp chưa có trong quy hoạch.
1.3. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp để đưa cụm công nghiệp vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.
1.4. Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến khích phát triển cụm công nghiệp; sửa đổi, điều chỉnh, hoàn thiện Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.5. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cụm công nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư
2.1. Tiếp nhận hồ sơ dự án khả thi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp và chủ trì thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2.2. Nghiên cứu, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, đảm bảo đưa cụm công nghiệp vào hoạt động được đồng bộ.
2.3. Hỗ trợ, tham gia vận động đầu tư vào cụm công nghiệp; hướng dẫn việc đầu tư vào cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn được duyệt.
3. Sở Xây dựng
3.1. Chủ trì, tham gia thẩm định quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3.2. Chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trong cụm công nghiệp theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
4. Sở Tài nguyên – Môi trường
4.1. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp trình duyệt theo thẩm quyền quy định hiện hành.
4.2. Hướng dẫn thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư và các doanh nghiệp trong việc giao đất, cho thuê đất và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật; thực hiện các nội dung liên quan đến môi trường.
4.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai, môi trường trong các cụm công nghiệp.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
5.1. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp;
5.2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án xây dựng cụm công nghiệp.
5.3. Tiếp nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết và chủ trì thẩm định trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
5.4. Tiếp nhận bàn giao kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp từ chủ đầu tư cụm công nghiệp và trực tiếp quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị mình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện Quy chế này, Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển cụm công nghiệp.