cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ Về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 96/2006/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 04-05-2006
  • Ngày có hiệu lực: 25-05-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4682 ngày (12 năm 10 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-03-2019, Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ Về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ Về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 96/2006/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ PHÁ BOM, MÌN, VẬT NỔ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ trên phạm vi toàn quốc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ; tổ chức thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ đối với các dự án đầu tư và xây dựng cơ bản trên phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm về sự an toàn của dự án, công trình trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng có liên quan đến vấn đề bom, mìn, vật nổ.

Điều 2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm:

1. Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Các quy định về quản lý và tổ chức thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ phải phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

2. Xây dựng Đề án điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, đánh giá mức độ tồn lưu bom, mìn, vật nổ để lập bản đồ trên phạm vi cả nước, trình Chính phủ và tổ chức thực hiện.

3. Thống nhất với các Bộ, ngành liên quan để ban hành theo thẩm quyền các định mức, phương thức lập dự toán rà phá bom, mìn, vật nổ; chế độ, chính sách phục vụ cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ…

4. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế tiếp nhận và tổ chức nước ngoài tài trợ về vấn đề khắc phục hậu quả bom, mìn, vật nổ do chiến tranh để lại, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ quy định như sau:

1. Kinh phí để bảo đảm công tác rà phá bom, mìn, vật nổ là một khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoặc một dự án độc lập được nhà nước đầu tư để thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ giải phóng mặt bằng.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư khác của Nhà nước…), đơn giá (đơn giá/1 ha) cho rà phá bom, mìn, vật nổ được tính theo nguyên tắc bảo đảm các chi phí cần thiết, tối thiểu cho hoạt động bình thường, ổn định lâu dài và phát triển của các đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ và được xác định như sau:

a) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ (không tính chi phí nhân công).

b) Chi phí vật liệu, chi phí máy được tính đủ.

c) Chi phí chung, chi phí khác được tính theo tỷ lệ % theo quy định hiện hành.

d) Không tính các khoản thu nhập chịu thuế tính trước và các khoản thuế.

3. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác, đơn giá cho rà phá bom, mìn, vật nổ được tính đúng, tính đủ theo quy định hiện hành.

4. Dự toán kinh phí để thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ phải được Bộ Quốc phòng thẩm định trước khi tổng hợp vào tổng dự toán kinh phí của dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư:

1. Bộ Xây dựng:

Phối hợp với Bộ Quốc phòng ban hành các định mức dự toán rà phá bom, mìn, vật nổ cho các dự án theo nguồn vốn đầu tư quy định tại Điều 3 của Quyết định này.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Bộ Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng định mức bồi dưỡng, phụ cấp, trợ cấp cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ rà phá bom, mìn, vật nổ.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh quá thẩm quyền, bảo đảm cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ triển khai được thuận lợi; vận động viện trợ không hoàn lại của các nước và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cho công tác rà phá bom, mìn, vật nổ.

5. Các Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư:

Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng để đề xuất nhu cầu rà phá bom, mìn, vật nổ ngay từ khi có chủ trương đầu tư dự án; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận
:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). Trang (315b).

THỦ TƯỚNG



 
Phan Văn Khải